IMG-LOGO

20 Đề ôn thi Tiếng Anh chuẩn cấu trúc có lời giải chi tiết (Đề số 16)

  • 4606 lượt thi

  • 50 câu hỏi

  • 50 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the rest in the position of the main stress in the following question.

Xem đáp án

Đáp án A

Đáp án A. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, các đáp án còn lại rơi vào âm tiết thứ nhất.

A. substantial /səbˈstæn.ʃəl/ (adj): lớn lao, đáng kể, quan trọng, vạm vỡ.

B. applicant /ˈæp.lɪ.kənt/ (n): ứng cử viên.

C. terrorist /ˈter.ə.rɪst/ (n): kẻ khủng bố.

D. industry /ˈɪn.də.stri/ (n): nền công nghiệp


Câu 2:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the rest in the position of the main stress in the following question.

Xem đáp án

Đáp án C

Đáp án C. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, các đáp án còn lại rơi vào âm tiết thứ nhất.

A. stagnant /ˈstæɡ.nənt/ (adj): uể oải.

B. tableland /ˈteɪ.bəl lænd / (n): vùng cao nguyên.

C. survive /səˈvaɪv/ (v): sống sót.

D. swallow /ˈswɒl.əʊ/ (v): nuốt


Câu 3:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the rest in the pronunciation in the following question.

Xem đáp án

Đáp án D

Phần gạch chân đáp án D được phát âm là /t/, các đáp án còn lại được pháy âm là /d/.

A. derived /dɪˈraɪvd/ (v): bắt nguồn từ.

B. required /rɪˈkwaɪəd/ (v): đòi hỏi.

C. blamed /bleɪmd/ (v): đổ lỗi, khiển trách.

D. coughed /kɒft/ (v): ho.

Lưu ý: Phát âm cuối ‘ed’,

- Đuôi “ed” được phát âm là /id/: khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/.

- Đuôi ed được phát âm là /t/: Khi động từ có phát âm kết thúc là: /ch/, /p/, /f/, /s/, /k/, /th/, /ʃ/, /t ʃ/.

- Đuôi ed được phát âm là /d/ trong các trường hợp còn lại


Câu 4:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the rest in the pronunciation in the following question.

Xem đáp án

Đáp án D

Phần gạch chân đáp án D được phát âm là /æ/, các đáp án còn lại được pháy âm là /ə/.

A. islander /ˈaɪ.lən.dər/ (n): người dân sống ở đảo.

B. alive /əˈlaɪv/ (adj): sống.

C. vacancy /ˈveɪ.kən.si/ (n): chỗ trống.

D. habitat /ˈhæ.bɪ.tæt/ (n): môi trường sống


Câu 5:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to the following question

I’m afraid we no longer sell that model of laptop because we had ______ a lot of complaints

Xem đáp án

Đáp án B

Ở câu này, “such” đi với danh từ (a lot of complaints) mang chức năng nhấn mạnh danh từ đó.

Ví dụ khác: He is such a happy person.

Dịch: Tôi e rằng chúng tôi không còn bán mẫu laptop đó nữa bởi chúng tôi đã nhận được rất nhiều lời phàn nàn


Câu 6:

Mrs.Jekins was too ill to go out and pay her phone bill, and they’ve just cut ______. She ought to complain

Xem đáp án

Đáp án B

Câu hỏi từ vựng- Cụm động từ.

A. cut out: cắt bớt.

B. cut off: cắt đứt, làm chết đột ngột, ngắt (điện, nước…).

C. cut down: chặt, đốt (cây), cắt bớt (chi tiêu).

D. cut up: làm đau lòng, cắt nhỏ ra, chỉ trích.

Dịch: Bà Jekins quá ốm yếu để có thể ra ngoài và thanh toán tiền hóa đơn điện thoại, và họ vừa cắt mạng điện thoại nhà bà. Bà ấy nên đi phản ánh lại


Câu 7:

There’s a lot ______ violent crime in this area than there used to be

Xem đáp án

Đáp án C

Thấy “than” => So sánh hơn/kém nên ta loại đáp án B và D.

Mà “violent crime” – (tội phạm bạo lực) là danh từ không đếm được lên ta chọn C.

Dịch: Khu vực này hiện có ít tội phạm bạo lực hơn ngày trước


Câu 8:

The move to a different environment had brought about a significant ______ in Mary’s state of mind

Xem đáp án

Đáp án D

Câu hỏi từ vựng.

A. impact (n) + on sbd/smt: ảnh hưởng/tác động tới ai/cái gì.

B. effect (n) + to sbd/smt: ảnh hưởng/tác động tới ai/cái gì.

C. influence (n) + on sbd/smt: ảnh hưởng/tác động tới ai/cái gì.

D. (to) change sbd/smt: thay đổi ai/cái gì.

Các đáp án A, B, C đều đi với giới từ, nên ta chọn D.

Dịch: Việc chuyển tới một môi trường sống mới đã mang lại thay đổi đáng kể trong nhận thức của Mary


Câu 9:

The party leader traveled the length and ______ of the country in an attempt to spread his message

Xem đáp án

Đáp án D

Câu hỏi từ vựng.

A. width (n): bề rộng.

B. distance (n): khoảng cách.

C. diameter (n): đường kính.

D. breadth (n): bề rộng.

Thành ngữ: (to) travel the length and breadth of somewhere: đi tới mọi ngóc ngách ở đâu đó.

Dịch: Người lãnh đạo đảng đã đi tới mọi ngóc ngách trên đất nước với nỗ lực tuyên truyền những thông điệp của ông tới nhân dân


Câu 10:

The amount Sahra earned was ______ on how much she sold

Xem đáp án

Đáp án C

Câu hỏi từ loại.

A. dependence (n): sự phụ thuộc, sự dựa dẫm, sự tín nhiệm.

B. dependant (n): người sống dựa dẫm, ỷ lại.

C. dependent (adj): dựa dẫm, ý lại, phụ thuộc.

D. independent (adj): độc lập, không lệ thuộc.

Chú ý: tobe dependent on: phụ thuộc vào.

Dịch: Số tiền mà Sarah kiếm được phụ thuộc vào việc cô bán được bao nhiêu


Câu 11:

They would ______ go by air than spend a week traveling by train

Xem đáp án

Đáp án B

Cấu trúc:S would rather V than V: thà làm gì hơn làm gì.

Dịch: Họ thà đi máy bay hơn là dành cả tuần đi tàu


Câu 12:

The party, ______ I was the guest of honor, was extremely enjoyable

Xem đáp án

Đáp án B

“that” không bao giờ đi với giới từ trong Mệnh đề quan hệ nên ta loại ngay A và C.

Ở đây at which = where. Ta dùng giới từ at đi với which do at which là thay thế cho at the party.
Dịch: Bữa tiệc đó, nơi mà tôi là khách mời danh dự, cực kì thú vị


Câu 13:

If only I ______ play the guitar as well as you!.

Xem đáp án

Đáp án C

Cấu trúc câu ước: If only I would/could/might V. (Giá như….).

Dùng “could” để ám chỉ tới khả năng.

Dịch: Giá như tôi có thể chơi ghi ta giỏi như cậu


Câu 14:

The windows are in ______ frames

Xem đáp án

Đáp án D

Chủ điểm ngữ pháp liên quan tới Thứ tự các tính từ trong cụm danh từ.

Opinion - tính từ chỉ quan điểm, sự đánh giá. (beautiful, wonderful, terrible…)

Size - tính từ chỉ kích cỡ. (big, small, long, short, tall…

Age - tính từ chỉ độ tuổi. (old, young, old, new…)

Shape - tính từ chỉ hình dạng (circular, square, round, rectangle... )

Color - tính từ chỉ màu sắc. (orange, yellow, light blue…)

Origin – tính từ chỉ nguồn gốc, xuất xứ. (Japanese, American, Vietnamese…)

Material – tính từ chỉ chất liệu (stone, plastic, leather, steel, silk…)

Purpose – tính từ chỉ mục đích, tác dụng


Câu 15:

James was asking about a lot of personal things. I didn’t like ______ about my private life

Xem đáp án

Đáp án B

(to) like + V-ing: thích làm gì.

Câu mang nghĩ bị động nên ta chọn B.

Dịch: James đang hỏi về rất nhiều chuyện cá nhân. Tôi không thích bị hỏi về chuyện đời tư của mình


Câu 16:

Vietnam U23 made not only Asia but also Europe keep a close eye on them. They ______ internationally

Xem đáp án

Đáp án A

Thành ngữ: (to) make headlines: gây được chú ý lớn tới truyền thông, làm nóng các mặt báo, được đăng tải rộng rãi.

Dịch: U23 Việt Nam không chỉ khiến Châu Á mà còn cả Châu Âu phải chú ý tới. Họ đã làm nóng các mặt báo quốc tế


Câu 17:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that is CLOSEST in meaning to the underlined part in the following sentence

A US man with a large online following in Vietnam has caused widespread anger, and faces possible criminal charges, over a Facebook post thought to have insulted a minitary hero

Xem đáp án

Đáp án B

(to) insult: lăng mạ, sỉ nhục = B. (to) offend: xúc phạm.

Các đáp án còn lại:

A. embarrass (v): làm lúng lúng, ngượng nghịu.

C. confuse (v): làm bối rối.

D. depress (v): làm thất vọng.

Dịch: Một người đàn ông Mĩ có lượng theo dõi lớn trên mạng xã hội ở Việt Nam đã gây ra sự phẫn nộ lớn và có thể phải đối mặt với những cáo buộc hình sự qua một bài viết trên Facebook bị cho rằng đã xúc phạm tới một vị anh hùng quân sự của dân tộc


Câu 18:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that is CLOSEST in meaning to the underlined part in the following sentence

Jack persisted in attempting to convince his employers to use more technology and fewer people

Xem đáp án

Đáp án D

(to) persist = D. (to) insist: khăng khăng, cố chấp.

Các đáp án còn lại:

A. endure (v): cam chịu.

B. remain (v): duy trì.

C. repeat (v): lặp lại.

Dịch: Jack khăng khăng cố gắng thuyết phục sếp mình sử dụng tới công nghệ nhiều hơn và cắt giảm nhân công


Câu 19:

Mark the letter A,B,C or D on your answer sheet to indicate the word OPPOSITE in meaning to the underlined word in the following sentence

The doctor asked John to exhale slowly

Xem đáp án

Đáp án D

(to) exhale: thở ra >< D. breathe in: thở vào.

Các đáp án còn lại:

A. inhale (v): hít, nuốt vào.

B. move in: di chuyển vào vào.

C. enter (v): đi vào, đăng nhập…

Dịch: Bác sĩ yêu cầu John thở ra từ từ


Câu 20:

Mark the letter A,B,C or D on your answer sheet to indicate the word OPPOSITE in meaning to the underlined word in the following sentence

The soldier was demoted for improper behavior

Xem đáp án

Đáp án A

(to) demote: hạ xuống, giáng cấp >< A. (to) promote: thăng cấp, thăng chức.

Các đáp án còn lại:

B. lower (v): hạ thấp.

C. resign (v): từ chức.

D. let off (v): tha bổng.

Dịch: Người quân nhân bị giáng chức vì hành vi không đúng mực


Câu 21:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to fill in the following exchange

Ann and Mary are studying in their classroom.

-Ann: “Can I borrow your dictionary?”.

-Mary: “______”.

Xem đáp án

Đáp án B

Ann và Mary đang học trong lớp.

-Ann: “Tớ có thể mượn cuốn từ điển của cậu được không?”.

-Mary: “______”.

A. Tớ e rằng tớ không thể.

B. Của cậu đây.

C. Tớ cũng nghĩ thế.

D. Điều đó không quan trọng.

Chỉ có đáp án B là phù hợp


Câu 22:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to fill in the following exchange

Jack and Joe are discussing how to make salad for dinner.

-Jack: “______”.

-Joe: “How about putting some grapes in it, instead?”.

Xem đáp án

Đáp án C

Jack và Joe đang bàn luận về cách làm món sa lát cho bữa tối.

-Jack: “______”.

-Joe: “Cậu nghĩ sao nếu ta bỏ vài quả nho thay vào?”.

A. Chúng ta có thể chiên một chút hành củ vào cùng.

B. Tớ chỉ muốn vài chiếc bánh mì, cảm ơn.

C. Bỏ một vài miếng táo vào sa lát nhé.

D. Ý tưởng hay! Tớ sẽ đi làm một đĩa.

Chỉ có đáp án C là phù hợp


Câu 23:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate word that best fits each of the the numbered blanks from 23 to 27.

    Chess, often (23 )______ to as a Royal Game, is the oldest of all board games which do not contain an element of chance.

    The origins of chess are uncertain, (24) ______ there are a number of legends regarding its invention. One story says that it was King Solomon who invented chess, another that it was the Greeks god Hermes, and yet another that the Chinese mandarin Han-Sing was responsible for its creation. In fact, chess almost certainly originated in India in the sixth or seventh century AD. The game’s popularity then spread quickly through Persia (now known as Iran) and from there came to Europe. The first documented reference to chess in literature is in a Persia romance which was written about 600 AD.

    It is (25)______ the word ‘chess’ comes from ‘shah’, the Persian word for ‘King’ and that ‘checkmate’, the game’s winning (26)______, comes from the phrase ‘shah mat’, (27)______ ‘the king is dead’.

          The rule and pieces used in the game have undergone changes over the centuries. Modern chess owes much to the Spaniard Lopez de Sagura, who in 1561 wrote the first book on how to play the game. In it, he introduced the concept of ‘castling’, which has not been part of the game until then

Điền ô số 23

Xem đáp án

Đáp án D

A. mentioned: được đề cập tới.

B. called: được gọi là.

C. known: được biết tới.

D. referred to: được cho là có liên quan, dính dáng tới, được cho là.

Chỉ có D là đi với giới từ “to” trong 4 đáp án.

Dịch: Cờ vua, thường được coi là một trò chơi quý tộc, là trò chơi lâu đời nhất trong tất cả những trò chơi cờ bàn


Câu 24:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate word that best fits each of the the numbered blanks from 23 to 27.

    Chess, often (23 )______ to as a Royal Game, is the oldest of all board games which do not contain an element of chance.

    The origins of chess are uncertain, (24) ______ there are a number of legends regarding its invention. One story says that it was King Solomon who invented chess, another that it was the Greeks god Hermes, and yet another that the Chinese mandarin Han-Sing was responsible for its creation. In fact, chess almost certainly originated in India in the sixth or seventh century AD. The game’s popularity then spread quickly through Persia (now known as Iran) and from there came to Europe. The first documented reference to chess in literature is in a Persia romance which was written about 600 AD.

    It is (25)______ the word ‘chess’ comes from ‘shah’, the Persian word for ‘King’ and that ‘checkmate’, the game’s winning (26)______, comes from the phrase ‘shah mat’, (27)______ ‘the king is dead’.

          The rule and pieces used in the game have undergone changes over the centuries. Modern chess owes much to the Spaniard Lopez de Sagura, who in 1561 wrote the first book on how to play the game. In it, he introduced the concept of ‘castling’, which has not been part of the game until then

Điền ô số 24

Xem đáp án

Đáp án C

A. despite + N/V-ing: mặc dù.

B. nevertheless + S V O = D. however + S V O: tuy nhiên.

C. although + S V O: mặc dù.

Tạm dịch: Nguồn gốc của cờ vua hiện chưa được xác minh rõ ràng, mặc dù có một số truyền thuyết liên quan tới sự phát minh ra nó


Câu 25:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate word that best fits each of the the numbered blanks from 23 to 27.

    Chess, often (23 )______ to as a Royal Game, is the oldest of all board games which do not contain an element of chance.

    The origins of chess are uncertain, (24) ______ there are a number of legends regarding its invention. One story says that it was King Solomon who invented chess, another that it was the Greeks god Hermes, and yet another that the Chinese mandarin Han-Sing was responsible for its creation. In fact, chess almost certainly originated in India in the sixth or seventh century AD. The game’s popularity then spread quickly through Persia (now known as Iran) and from there came to Europe. The first documented reference to chess in literature is in a Persia romance which was written about 600 AD.

    It is (25)______ the word ‘chess’ comes from ‘shah’, the Persian word for ‘King’ and that ‘checkmate’, the game’s winning (26)______, comes from the phrase ‘shah mat’, (27)______ ‘the king is dead’.

          The rule and pieces used in the game have undergone changes over the centuries. Modern chess owes much to the Spaniard Lopez de Sagura, who in 1561 wrote the first book on how to play the game. In it, he introduced the concept of ‘castling’, which has not been part of the game until then

Điền ô số 25

Xem đáp án

Đáp án A

Câu tường thuật: It tobe believed that S V O.

Tạm dịch: Người ta tin rằng cái tên “cờ vua” bắt nguồn từ từ “slah”, là kính ngữ người Ba Tư dùng để gọi vua và […].


Câu 26:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate word that best fits each of the the numbered blanks from 23 to 27.

    Chess, often (23 )______ to as a Royal Game, is the oldest of all board games which do not contain an element of chance.

    The origins of chess are uncertain, (24) ______ there are a number of legends regarding its invention. One story says that it was King Solomon who invented chess, another that it was the Greeks god Hermes, and yet another that the Chinese mandarin Han-Sing was responsible for its creation. In fact, chess almost certainly originated in India in the sixth or seventh century AD. The game’s popularity then spread quickly through Persia (now known as Iran) and from there came to Europe. The first documented reference to chess in literature is in a Persia romance which was written about 600 AD.

    It is (25)______ the word ‘chess’ comes from ‘shah’, the Persian word for ‘King’ and that ‘checkmate’, the game’s winning (26)______, comes from the phrase ‘shah mat’, (27)______ ‘the king is dead’.

          The rule and pieces used in the game have undergone changes over the centuries. Modern chess owes much to the Spaniard Lopez de Sagura, who in 1561 wrote the first book on how to play the game. In it, he introduced the concept of ‘castling’, which has not been part of the game until then

Điền ô số 26

Xem đáp án

Đáp án D

Winning move: nước cờ, nước đi thắng.

Tạm dịch: […] và từ “chiếu tướng”- nước cờ thắng của trò chơi, bắt nguồn từ cụm “shah mat”, có nghĩa là “vua chết”.


Câu 27:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate word that best fits each of the the numbered blanks from 23 to 27.

    Chess, often (23 )______ to as a Royal Game, is the oldest of all board games which do not contain an element of chance.

    The origins of chess are uncertain, (24) ______ there are a number of legends regarding its invention. One story says that it was King Solomon who invented chess, another that it was the Greeks god Hermes, and yet another that the Chinese mandarin Han-Sing was responsible for its creation. In fact, chess almost certainly originated in India in the sixth or seventh century AD. The game’s popularity then spread quickly through Persia (now known as Iran) and from there came to Europe. The first documented reference to chess in literature is in a Persia romance which was written about 600 AD.

    It is (25)______ the word ‘chess’ comes from ‘shah’, the Persian word for ‘King’ and that ‘checkmate’, the game’s winning (26)______, comes from the phrase ‘shah mat’, (27)______ ‘the king is dead’.

          The rule and pieces used in the game have undergone changes over the centuries. Modern chess owes much to the Spaniard Lopez de Sagura, who in 1561 wrote the first book on how to play the game. In it, he introduced the concept of ‘castling’, which has not been part of the game until then

Điền ô số 27

Xem đáp án

Đáp án D

A. representing: trình bày, mô tả, là hiện thân của, điển hình của.

B. suggesting: đề xuất, gợi ý.

C. intending: dự định.

D. meaning: có nghĩa là.

Chỉ có đáp án D là hợp nghĩa.

Tạm dịch: […] và từ “chiếu tướng”- nước cờ thắng của trò chơi, bắt nguồn từ cụm “shah mat”, có nghĩa là “vua chết”.


Câu 28:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

          Rain poured down on the roof. I was trying to read but the sound was to loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I want to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

          My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

          It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the windows staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?.

          I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

          My feed didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

          “Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” She said. “I can’t believe that you’re out here right now”. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

          I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again

What is the best title for the story?

Xem đáp án

Đáp án B

Đâu là tiêu đề phù hợp nhất cho đoạn văn?

A. Một ngày làm việc có mưa.

B. Một ngày tản bộ dưới mưa.

C. Một ngày có mưa trong nhà.

D. Bài tập về nhà vào ngày mưa.

Giải thích: Đoạn văn là lời kể của Martha, về chuyện cô đã ra ngoài và đi tản bộ vào một ngày mưa


Câu 29:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

          Rain poured down on the roof. I was trying to read but the sound was to loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I want to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

          My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

          It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the windows staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?.

          I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

          My feed didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

          “Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” She said. “I can’t believe that you’re out here right now”. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

          I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again

The word “grumpy” in paragraph 1 is closet in meaning to ______.

Xem đáp án

Đáp án B

Câu hỏi từ vựng.

Từ “grumpy” ở đoạn 1 có nghĩa là ______.

A. stupid (adj): ngu ngốc.

B. bad-tempered (adj): nóng nảy.

C. uninterested (adj): thờ ơ, lãnh đạm.

D. unsatisfactory (adj): không vừa lòng, không thỏa mãn.

Grumpy (adj): gắt gỏng, cục cằn = B. bad-tempered (adj): nóng nảy


Câu 30:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

          Rain poured down on the roof. I was trying to read but the sound was to loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I want to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

          My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

          It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the windows staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?.

          I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

          My feed didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

          “Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” She said. “I can’t believe that you’re out here right now”. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

          I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again

What was keeping Martha inside?

Xem đáp án

Đáp án C

Điều gì đã giữ chân Martha lại trong nhà?

A. Trời nóng.

B. Bố mẹ cô ấy.

C. Thời tiết xấu.

D. Nhiều bài tập về nhà.

Dẫn chứng ở câu thứ 2- đoạn đầu tiên: “I want to be outside playing, but the rain was keeping me inside” – (Tôi muốn ra ngoài chơi, nhưng trời mưa đang giữ chân tôi lại trong nhà).


Câu 31:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

          Rain poured down on the roof. I was trying to read but the sound was to loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I want to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

          My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

          It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the windows staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?.

          I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

          My feed didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

          “Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” She said. “I can’t believe that you’re out here right now”. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

          I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again

What does Martha mean when she says “It meant that I would have to entertain myself”?

Xem đáp án

Đáp án C

Martha hàm ý gì khi cô ấy nói “Điều đó nghĩa là tôi sẽ phải tự giải trí một mình”.

A. Cô ấy mệt mỏi.

B. Cô ấy cảm thấy không được khỏe.

C. Cô ấy phải tìm thứ gì đó để làm.

D. Cô ấy cảm thấy chán nản với đống bài tập về nhà.

Đọc lên câu trước: “My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain. It meant that I would have to entertain myself”- (Mẹ tôi đã đi tới cửa hàng tạp hóa, và bố tôi thì dành cả ngày thứ 7 ở công sở. Tôi đã định dành cả ngày để đi tản bộ, nhưng mẹ thiên nhiên quyết định rằng ngày hôm nay thật hoàn hảo để cho mưa xuống. Điều đó có nghĩa là tôi sẽ phải tự giải trí một mình).


Câu 32:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

          Rain poured down on the roof. I was trying to read but the sound was to loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I want to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

          My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

          It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the windows staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?.

          I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

          My feed didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

          “Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” She said. “I can’t believe that you’re out here right now”. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

          I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again

The word “company” in the last paragraph is closet in meaning to ______.

Xem đáp án

Đáp án C

Câu hỏi từ vựng.

Từ “company” ở đoạn cuối đồng nghĩa với______.

A. time (n): thời gian.

B. space (n): không gian.

C. friend (n): bạn bè.

D. business (n): công ty, việc kinh doanh.

Dựa và ngữ cảnh của câu => company (n): người đồng hành, người chiến hữu = C. friend (n): bạn bè


Câu 33:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

          Rain poured down on the roof. I was trying to read but the sound was to loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I want to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

          My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

          It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the windows staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?.

          I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

          My feed didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

          “Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” She said. “I can’t believe that you’re out here right now”. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

          I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again

What did Martha think about being outside?

Xem đáp án

Đáp án C

Martha đã nghĩ gì về việc ở bên ngoài?

A. Thời tiết quá nóng.

B. Thời tiết lạnh.

C. Thời tiết rất đẹp.

D. Thời tiết quá ẩm để đi dạo.

Dẫn chứng ở đoạn cuối: “We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine”- (Chúng tôi đã kết luận rằng tản bộ dưới mưa cũng thú vị như khi tản bộ trong tiết trời nắng đẹp).


Câu 34:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

          Rain poured down on the roof. I was trying to read but the sound was to loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I want to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

          My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

          It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the windows staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?.

          I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

          My feed didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

          “Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” She said. “I can’t believe that you’re out here right now”. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

          I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again

What will Martha and Ellen probably do next time its rains?

Xem đáp án

Đáp án C

Martha và Ellen sẽ làm gì trong lần mưa tiếp theo?

A. Ở trong nhà.

B. Làm bài tập về nhà.

C. Đi dạo.

D. Tới nhà bạn bè của họ.

Dẫn chứng ở câu cuối cùng: “We planned on hiking in the rain again.” – (Chúng tôi dự định sẽ đi bộ tiếp vào lần sau khi trời mưa).

Dịch bài

Mưa đang trút xuống trên mái nhà. Tôi cố gắng đọc sách nhưng tiếng mưa quá lớn. Tôi không thể ngăn bản thân khỏi tâm trạng hơi bực dọc. Tôi muốn ra ngoài chơi nhưng trời mưa đang giữ chân tôi lại trong nhà.

Mẹ tôi đã đi tới cửa hàng tạp hóa, và bố tôi thì dành cả ngày thứ 7 ở công sở. Tôi đã định dành cả ngày để đi tản bộ, nhưng mẹ thiên nhiên quyết định rằng ngày hôm nay thật hoàn hảo để cho mưa xuống.

Điều đó có nghĩa là tôi sẽ phải tự giải trí một mình. Tôi dành gần như cả buổi sáng để chơi với thú nhồi bông và đọc sách. Tôi ngồi cạnh cửa sổ và nảy ra một ý tưởng lạ lùng: Tại sao không cứ thế mà ra ngoài nhỉ?.

Tôi đi ủng và mặc một chiếc áo mưa cỡ lớn và bước ra thế giới ẩm ướt bên ngoài. Trời mưa nặng hạt nhưng không hề lạnh. Tất cả những gì tôi có thể nghe được là tiếng mưa rơi và tiếng gió rít. Tôi quyết định cứ đi tiếp dù thế nào đi chăng nữa.

Chân tôi không hề tạo ra một tiếng động nào trên mặt đất ướt nhẹp và khu rừng trông có vẻ khác mọi ngày. Tôi đi tới nơi yêu thích và ngồi xuống. Vào mùa hè, tôi thường cùng Ellen- cô bạn thân tới đây và ngồi hằng giờ. Bất chợt, tôi nghĩ là tôi đã nghe thấy tiếng ai đó gọi tên mình. Tôi quay đầu lại và thấy Ellen đang đi về phía mình.

“Trời ạ, đúng là cậu rồi Martha” Cô ấy nói. “Tới không thể tin nổi cậu ở đây ngay lúc này”. Tôi đã nghĩ rằng tôi là người duy nhất đủ điên rồi để đi bộ khi trời mưa.

Tôi rất hạnh phúc khi có thêm người bạn đồng hành. Chúng tôi đã kết luận rằng tản bộ dưới mưa cũng thú vị như khi tản bộ trong tiết trời nắng đẹp


Câu 35:

 

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

 

Life in the Universe

    Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such a life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extraterrestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists likely to agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble the continuous movement ands transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and burn out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problems. First of all, planets is their habitable zones will be so close to the stars that they will be “tidally blocked”- that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem. 
Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two. 
Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas gains, such as Saturn and Jupiter, in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth

 

 

 

 

Which is the topic of the passage?

Xem đáp án

Đáp án B

Đâu là chủ đề của đoạn văn?

A. Cuộc tìm kiếm cuộc sống thông minh.

B. Những điều kiện cần thiết cho sự sống.

C. Đặc điểm của cuộc sống ngoài Trái Đất.

D. Sự sống trong hệ mặt trời của chúng ta.

Giải thích: Đoạn văn nói về những điều kiện cần thiết để phát triển sự sống trên một hành tinh


Câu 36:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

 

Life in the Universe

    Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such a life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extraterrestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists likely to agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble the continuous movement ands transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and burn out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problems. First of all, planets is their habitable zones will be so close to the stars that they will be “tidally blocked”- that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem. 
Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two. 
Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas gains, such as Saturn and Jupiter, in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth

All of the following are mentioned in the passage as necessary for the development of life except ______.

Xem đáp án

Đáp án C

Tất cả những điều sau đây được đề cập tới trong đoạn văn như là những điều cần thiết cho sự phát triển của sự sống, ngoại trừ ______.

A. đá.

B. khí các-bon.

C. khí ô-xi.

D. nước.

Dẫn chứng ở đoạn 2: “Most scientists likely to agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based (A), with liquid surface water (D) and biogeochemical cycles that somewhat resemble the continuous movement ands transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and and the Earth’climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based (B), a stable carbon cycle is especially important” – (Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng một hành tinh có sự sống phải có mặt đất, hoặc nền đá, cùng với bề mặt chất lỏng chảy trên đó và các chu trình địa hóa học sinh vật tương tự như sự vận động liên tục và sự trao đổi vật chất với môi trường. Chu trình đó bao gồm sự lưu thông của các nguyên tố và chất dinh dưỡng mà sự sống và khí hậu trên hành tinh đó phục thuộc vào. Bởi vì (như ta đã biết) thì mọi sự sống đều dựa trên các-bon, và một chu trình các-bon ổn định là đặc biệt quan trọng).


Câu 37:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

 

Life in the Universe

    Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such a life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extraterrestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists likely to agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble the continuous movement ands transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and burn out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problems. First of all, planets is their habitable zones will be so close to the stars that they will be “tidally blocked”- that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem. 
Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two. 
Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas gains, such as Saturn and Jupiter, in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth

The word “which” in paragraph 3 refers to ______.

Xem đáp án

Đáp án C

Từ “which” ở đoạn 3 ám chỉ tới ______.

A. ngôi sao.

B. vùng.

C. khu vực

D. hành tinh.

Đọc cả câu: “The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life” – (Vùng có sự sống là khu vực xung quanh một ngôi sao nơi mà những hành tinh có thể phát triển sự sống).

Như vậy “which” chỉ có thể là thay thế cho “region”.


Câu 38:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

 

Life in the Universe

    Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such a life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extraterrestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists likely to agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble the continuous movement ands transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and burn out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problems. First of all, planets is their habitable zones will be so close to the stars that they will be “tidally blocked”- that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem. 
Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two. 
Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas gains, such as Saturn and Jupiter, in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth

It can be inferred from the paragraph 3 that ______.

Xem đáp án

Đáp án A

Có thể được suy ra từ đoạn 3 rằng ______.

A. Trái đất nằm trong vùng có thể sinh sống của mặt trời.

B. Trái đất bị khóa chặt với mặt trời.

C. Mặt trời thay đổi theo độ sáng.

D. Sự biến đổi trong độ sáng giúp sự sống phát triển.

Được suy ra từ 2 câu đầu- đoạn 3: “The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years” – (Vùng có sự sống là khu vực xung quanh một ngôi sao nơi mà các hành tinh có thể phát triển sự sống. Đảm đương nhu cầu về chất lỏng chảy trên bề mặt, nó cho phép rằng hầu hết những ngôi sao có kích cỡ tương đương với mặt trời của chúng ta có thể duy trì vùng có sự sống qua hành tỉ năm) => Trái đất có sự sống là do nó nằm trong “habitable zones” của Mặt trời, mà “habitable zones” đó được Mặt trời duy trì qua hàng tỉ năm


Câu 39:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

 

Life in the Universe

    Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such a life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extraterrestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists likely to agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble the continuous movement ands transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and burn out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problems. First of all, planets is their habitable zones will be so close to the stars that they will be “tidally blocked”- that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem. 
Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two. 
Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas gains, such as Saturn and Jupiter, in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth

The word “sustain” in paragraph 3 could best be replaced by ______.

Xem đáp án

Đáp án B

Câu hỏi từ vựng.

Từ “sustain” ở đoạn 3 có thể được thay thế bởi ______.

A. assist (v): trợ giúp.

B. have (v): có.

C. need (v): cần.

D. experience (v): trải qua


Câu 40:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

 

Life in the Universe

    Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such a life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extraterrestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists likely to agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble the continuous movement ands transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and burn out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problems. First of all, planets is their habitable zones will be so close to the stars that they will be “tidally blocked”- that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem. 
Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two. 
Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas gains, such as Saturn and Jupiter, in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth

In order for life to develop, a planet’s orbit must not be______.

Xem đáp án

Đáp án B

Để sự sống có thể phát triển, thì quỹ đạo của một hành tinh không được______.

A. có tính ổn định.

B. quá gần quỹ đạo của một hành tinh khác.

C. trên cùng một hành tinh như quỹ đạo của một hành tinh khác.

D. hẹp hơn phạm vi có sự sống của một ngôi sao.

Dẫn chứng ở 2 câu đầu- đoạn 4: “Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity” – (Đương nhiên là không phải tất cả ngôi sao có kích cỡ phù hợp sẽ phát triển được sự sống, chúng cũng phải có những hành tinh có bề mặt cùng với quỹ đạo phù hợp. Hầu hết những hệ mặt trời đều có nhiều hơn 1 hành tinh, điều đó làm quỹ đạo của chúng tác động lẫn nhau bằng chính lực hấp dẫn của chúng).

=> Để có sự sống thì quỹ đạo của một hành tinh không được quá gần với quỹ đạo của 1 hành tinh khác, không thì chúng sẽ tác động lẫn nhau bằng chính lực hấp dẫn của mình, khiến cho sự sống không thể phát triền


Câu 41:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

 

Life in the Universe

    Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such a life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extraterrestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists likely to agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble the continuous movement ands transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and burn out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problems. First of all, planets is their habitable zones will be so close to the stars that they will be “tidally blocked”- that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem. 
Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two. 
Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas gains, such as Saturn and Jupiter, in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth

In can be inferred from paragraph 4 that______.

Xem đáp án

Đáp án C

Có thể được suy ra từ đoạn 4 rằng______.

A. Đa số các ngôi sao có nhiều hơn hai hành tinh nằm trong vùng có sự sống của chúng.

B. Không có ngôi sao nào có nhiều hơn hai hành tinh nằm trong vùng có sự sống của nó.

C. Không thể có một ngôi sao có ba hành tinh có sự sống.

D. Để cho sự sống phát triển, một ngôi sao phải có ít nhất hai hành tinh nằm trong vùng có sự sống của nó.

Dẫn chứng ở câu cuối- đoạn 4: “This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two” – (Điều đó có nghĩa là để phát triển sự sống, con số lớn nhất có thể của các hành tinh có điều kiện hỗ trợ sự sống nằm trong vùng có sự sống của một ngôi sao bất kì luôn là 2) => Một ngôi sao có nhiều nhất 2 hành tinh có sự sống nằm trong “habitable zone” của nó.


Câu 42:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

Life in the Universe

    Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such a life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extraterrestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists likely to agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble the continuous movement ands transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and burn out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problems. First of all, planets is their habitable zones will be so close to the stars that they will be “tidally blocked”- that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem.
Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two.
Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas gains, such as Saturn and Jupiter, in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth

Which of the following best expresses the essential information in the highlighted sentence in the passage?

Xem đáp án

Đáp án B

Câu nào dưới đây diễn đạt rõ ràng nhất những thông tin cần thiết trong câu được in đậm của đoạn văn?

A. Do ở gần nhau, các hành tinh có sự sống quay quanh các ngôi sao nhỏ hơn thường chỉ có liên tục là ban ngày hoặc ban đêm.

B. Vùng có sự sống của các ngôi sao nhỏ hơn rất gần với ngôi sao đó đến nỗi mà các hành tinh quanh chúng không quay.

C. Một vấn đề của một số ngôi sao là các vùng có sự sống của chúng bị khóa chặt trong ánh sáng hoặc bóng tối.

D. Một số ngôi sao bị khóa chặt, do đó chúng chỉ có thể chiếu sáng được một bên của một hành tinh.

Tạm dịch: “Stars that are smaller than the sun have different problems. First of all, planets is their habitable zones will be so close to the stars that they will be “tidally blocked”- that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in perpetual night” – (Những ngôi sao nhỏ hơn mặt trời thì lại gặp những vấn đề khác. Đầu tiên, những hành tinh nằm trong khu vực có sự sống của chúng sẽ rất gần với ngôi sao đó đến nỗi mà chúng sẽ bị “khóa chặt”- có nghĩa là một mặt của hành tinh sẽ luôn luôn đối mặt với ngôi sao trong ánh sánh vĩnh cửu, và mặt còn lại thì muôn đời chìm trong bóng tối).

=> Vùng có sự sống của các ngôi sao nhỏ hơn mặt trời sẽ rất gần với chính ngôi sao đó đến nỗi mà các hành tinh quanh chúng không thể quay (do bị khóa chặt).

Dịch bài

          “Exobiology” là một bộ môn nghiên cứu sự sống ngoài Trái Đất. Dù vậy thì đương nhiên rằng, vẫn chưa có một dạng sống nào được tìm thấy. Mặc dù vậy, những nhà khoa học thuộc bộ môn này đã tiến hành một công trình quan trọng về nghiên cứu giả thuyết của nơi sự sống có thế phát triển, và dạng sống ở đó sẽ như thế nào.

          Những kiểu hành tinh nào có thể phát triển được sự sống? Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng một hành tinh có sự sống phải có mặt đất, hoặc nền đá, cùng với bề mặt chất lỏng chảy trên đó và các chu trình địa hóa học sinh vật tương tự như sự vận động liên tục và sự trao đổi vật chất với môi trường. Chu trình đó bao gồm sự lưu thông của các nguyên tố và chất dinh dưỡng mà sự sống và khí hậu trên hành tinh phục đó thuộc vào. Bởi vì (như ta đã biết) thì mọi sự sống đều dựa trên các-bon, và một chu trình các-bon ổn định là đặc biệt quan trọng.

          Vùng có sự sống là khu vực xung quanh một ngôi sao nơi mà các hành tinh có thể phát triển sự sống. Đảm đương nhu cầu về chất lỏng chảy trên bề mặt, nó cho phép rằng hầu hết những ngôi sao có kích cỡ tương đương với mặt trời của chúng ta có thể duy trì vùng có sự sống qua hành tỉ năm. Những ngôi sao có kích cơ lớn hơn mặt trời sẽ nóng hơn và đốt chát nhanh hơn, sự sống ở đó không thể có đủ thời gian mà tiến hóa. Những ngôi sao nhỏ hơn thì lại gặp những vấn đề khác. Đầu tiên, những hành tinh nằm trong khu vực có sự sống của chúng sẽ rất gần với ngôi sao đó đến nỗi mà chúng sẽ bị “khóa chặt”- có nghĩa là một mặt của hành tinh sẽ luôn luôn đối mặt với ngôi sao trong ánh sánh vĩnh cửu, và mặt còn lại thì muôn đời chìm trong bóng tối. Một rào cản khác đối với sự sống ở những ngôi nhỏ hơn mặt trời này đó là chúng có xu hướng thay đổi độ sáng, hoặc độ chói do các tia sáng và “điểm sao”. Sự biến đổi này có thể đủ lớn để có những ảnh hưởng có hại tới hệ sinh thái.

          Đương nhiên là không phải tất cả ngôi sao có kích cỡ phù hợp sẽ phát triển được sự sống, chúng cũng phải có những hành tinh có bề mặt cùng với quỹ đạo phù hợp. Hầu hết những hệ mặt trời đều có nhiều hơn 1 hành tinh, điều đó làm quỹ đạo của chúng tác động lẫn nhau bằng chính lực hấp dẫn của chúng. Do đó, để có được một hệ ổn định mà không hành tinh nào bị bay lạc ngoài không gian, thì phạm vi bề rộng của vùng có sự sống của một ngôi sao đóng vai trò rất quan trọng. Điều đó có nghĩa là để phát triển sự sống, số lượng lớn nhất có thể của các hành tinh có điều kiện hỗ trợ sự sống nằm trong vùng có sự sống của một ngôi sao bất kì luôn là 2.

          Cuối cùng, không phải tất cả những hành tinh đáp ứng được những điều kiện trên đều có thể phát triển sự sống. Một mối đe dọa chính là các tiểu hành tinh và sao chổi lớn, chúng có thể quét sạch sự sống mỗi khi cố gắng phát triển.

          Trường hợp của Trái Đất đã dạy ta rằng, có những lợi ích lớn thí dụ như sao Thổ và sao Mộc, ở rìa bên ngoài của hệ mặt trời, có thể giúp một hành tinh giữ được sự sống. Do có lực hút mạnh, chúng có xu hướng bắt hoặc làm lệch hướng các vật thể lớn trước khi nó thể tiếp cận Trái Đất


Câu 43:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to show the underlined part that needs correction in the following question

The school officials are considering comprehensive planning to alleviate the problem of overcrowding in the dormitories

Xem đáp án

Đáp án B

Sửa planning => plans.

Vị trí sau tính từ comprehensive- (toàn diện) ta cần 1 danh từ.

Dịch: Các cán bộ nhà trường đang cân nhắc việc quy hoạch toàn diện để giảm bớt tình trạng quá tải ở ký túc xá


Câu 44:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to show the underlined part that needs correction in the following question

Spanish is the only course that it is not offered in the summer term, but there are several classes offered in the fall

Xem đáp án

Đáp án B

Sửa: bỏ it.

Ở đây Đại từ quan hệ that đã thay thế cho the only course đứng trước rồi nên it ở đây bị thừa.

Dịch: Tiếng Tây Ban Nha là khóa học duy nhất không mở trong học kì hè, nhưng có một số lớp được mở vào mùa thu


Câu 45:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to show the underlined part that needs correction in the following question.

Sarah was not best speaker in the class, but her personality and ability to convey her feelings helped her become the most requested

Xem đáp án

Đáp án A

Sửa not best => not the best.

Trước tính từ dạng so sánh nhất luôn có mạo từ the: the + adj-so sánh nhất.
Dịch: Sarah không phải là diễn giả giỏi nhất trong lớp, nhưng tính cách và khả năng diễn đạt cảm xúc của cô đã giúp cô trở thành người được yêu cầu nhiều nhất


Câu 46:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to the following question

There won’t be peace in the conflict if both sides do not really desire it

Xem đáp án

Đáp án A

Sẽ không có hòa bình trong cuộc xung đột nếu cả 2 bên không thực sự muốn.

= Nếu 2 bên thực sự muốn cuộc xung đột kết thúc trong hòa bình thì chuyện đó sẽ xảy ra.

Các đáp án còn lại không đúng nghĩa:

B. Vì cả hai bên trong cuộc xung đột dường như mong muốn có hòa bình, rất có thể sẽ sớm có hòa bình.

C. Vấn đề chính trong cuộc xung đột dường như là cả hai bên thực sự mong muốn có hòa bình.

D. Đã có rất nhiều cuộc ẩu đả trong cuộc xung đột vì cả hai bên dường như muốn như vậy


Câu 47:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to the following question

The accident happened as the result of the driver’s not paying attention to the road

Xem đáp án

Đáp án C

Tai nạn xảy ra do người lái xe không chú ý tới làn đường.

= C. Nếu người lái xe chú ý tới làn đường, thì tai nạn đã không xảy ra.

Câu điều kiện loại 3: If S had PII, S would have PII => Dạng đảo ngữ: Had S PII, S would have PII.

Diễn tả một giả định không có thật trong quá khứ


Câu 48:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to the following question.

“Shall I help you do the dishes, Carlot?” said Robert

Xem đáp án

Đáp án D

“Tới giúp cậu rửa chén đĩa nhé, Carlot?- Robert nói.

= Robert đề nghị giúp đỡ Carlot rửa chén đĩa.

Các đáp án còn lại:

A. Robert gợi ý giúp đỡ Carlot rửa chén đĩa.

Chú ý: (to) suggest V-ing: gợi ý làm gì- mang hàm ý rủ rê.

B. Sai ngữ pháp.

C. Robert đề nghị Carlot giúp đỡ rửa chén đĩa


Câu 49:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following question

I started training to be an accountant six months ago. I’ve got more months to go, then I have to take exams

Xem đáp án

Đáp án B

Tôi bắt đầu luyện tập để trở thành một kế toán viên vào 6 tháng trước. Tôi có thêm vài tháng để làm, sau đó thì tôi phải đi thi.

= B. Trước khi đi thi, tôi có sẽ luyện tập để trở thành một kế toán viên trong 1 năm.

Chú ý: By the time + S V(s/es) O, S will have PII.

Các đáp án còn lại sai ngữ pháp


Câu 50:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following question

Why did Danny decide to enter the marathon? Danny totally unfit

Xem đáp án

Đáp án D

Tại sao Danny lại quyết định tham gia chạy marathon? Danny hoàn toàn không phù hợp.

= D. Tại sao Danny, người hoàn toàn không phù hợp, lại quyết định định tham gia chạy marathon.

Các đáp án khác sai ngữ pháp trong Mệnh đề quan hệ.

A và C. Sai vị trí. Đại từ quan hệ who, nó phải được đặt ngay sau danh từ chỉ người mà nó thay thế.

B. Sử dụng sai Đại từ quan hệ, whose là ĐTQH sở hữu và whose + N


Bắt đầu thi ngay