25 đề thi thử Tiếng Anh THPT Quốc gia năm 2022 (Đề 21)
-
11748 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Chọn đáp án C
Kiến thức về phát âm của nguyên âm
A. mistake /mɪˈsteɪk/
B. village /ˈvɪlɪdʒ/
C. client /ˈklaɪənt/
D. picture /ˈpɪktʃər/
=> Đáp án C có nguyên âm được phát âm là /ai/, các đáp án còn lại được phát âm là /ɪ/.
Câu 2:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Chọn đáp án D
Kiến thức về phát âm của đuôi –s/es
A. finds/faɪndz/
B. stays/steɪz/
C. brings/brɪŋz/
D. smart/smɑːrts/
==> Đáp án D đuôi -s được phát âm là /s/. Các đáp án còn lại được phát âm là /z/.
Câu 3:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word which differs from the other three in the position of the main stress in each of the following questions.
Chọn đáp án C
Kiến thức về trọng âm
A. network /ˈnetwɜːrk/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Vì theo quy tắc danh từ hai âm tiết thường có trọng âm rơi vào âm đầu.
B. interest /ˈɪntrest/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Vì theo quy tắc danh từ hai âm tiết thường có trọng âm rơi vào âm đầu
C. decide /dɪˈsaɪd/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc, động từ hai âm tiết thường có trọng âm rơi vào âm thứ hai.
D. mountain /ˈmaʊntn/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc danh từ hai âm tiết thường có trọng âm rơi vào âm đầu.
=> Đáp án C có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Các đáp án còn lại có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Câu 4:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word which differs from the other three in the position of the main stress in each of the following questions.
Chọn đáp án B
Kiến thức về trọng âm
A. condition /kənˈdɪʃn/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc, đuôi -tion làm trọng âm rơi vào âm ngay trước nó.
B. generate /ˈdʒenəreɪt/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Vì theo quy tắc, đuôi -ate làm trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên.
C. encourage /ɪnˈkɜːrɪdʒ/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc trọng âm ưu tiên rơi vào nguyên âm dài /ɜː/.
D. remember /rɪˈmembər/: từ này có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc, trọng âm không bao giờ rơi vào nguyên âm /ə/ và tránh rơi vào âm nhẹ như /i/.
=> Đáp án B có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Các đáp án còn lại có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Câu 5:
Câu 5: Winning an incredible prize from the state lottery was a turning point in my life, which I have never imagined before.
Chọn đáp án A
Từ đồng nghĩa- kiến thức từ vựng
Tạm dịch: Giành được một giải thưởng không thể tin nổi từ xổ số tiểu bang là một bước ngoặt trong cuộc đời tôi, điều mà tôi chưa bao giờ tưởng tượng trước đây.
=> incredible /ɪnˈkredəbl/ (a): khó tin, không thể tin nổi
Xét các đáp án:
A. unbelievable /ˌʌnbɪˈliːvəbl/ (a): không thể tin được
B. unpopular /ʌnˈpɑːpjələr/ (a): không phổ biến
C. unacceptable /ˌʌnəkˈseptəbl/ (a): không thể chấp nhận được
D. unclear /ˌʌnˈklɪr/ (a): không rõ ràng
=> Do đó: incredible ~ unbelievable
Câu 6:
I really wanted to get my homework done early today, but my favorite TV show proved to be a serious distraction.
Chọn đáp án B
Từ đồng nghĩa- kiến thức từ vựng
Tạm dịch: Tôi thực sự muốn hoàn thành bài tập về nhà sớm trong ngày hôm nay, nhưng chương trình truyền hình yêu thích của tôi lại khiến tôi mất tập trung nghiêm trọng.
=> distraction /dɪˈstrækʃn/ (n): sự sao nhãng, làm mất tập trung
Xét các đáp án:
A.attention /əˈtenʃn/ (n): sự chú ý
B.interruption /ˌɪntəˈrʌpʃn/ (n): sự giãn đoạn, gây ngắt quãng
C.depression /dɪˈpreʃn/ (n): sự trầm cảm, buồn và lo lắng
D. combination /ˌkɑːmbɪˈneɪʃn/ (n): sự kết hợp
=> Do đó: distraction ~ interruption
Câu 7:
It's pretty tough to find a job when you don't have any previous experience.
Chọn đáp án C
Từ trái nghĩa - kiến thức về từ vựng
Tạm dịch: Thật khó để tìm được một công việc khi bạn chưa có bất kỳ kinh nghiệm nào trước đó.
=> tough /tʌf/ (a): khó khăn, gian nan
Xét các đáp án:
A. difficult (a): khó khăn
B.normal (a): bình thường, thông thường
C. simple (a): đơn giản, dễ dàng
D. common (a): chung, phổ biến
=> Do đó: tough >< simple
Câu 8:
The future of the project is up in the airas the management has failed to finalize the budget.
Chọn đáp án B
Từ trái nghĩa - kiến thức về từ vựng
Tạm dịch: Tương lai của dự án đang đến gần vì ban quản lý đã không quyết toán được ngân sách.
=> be up in the air (coll): không chắc chắn, không thể biết trước kết quả ra sao
Xét các đáp án:
A. undecided /ˌʌndɪˈsaɪdɪd/ (a): chưa quyết định
B. certain /ˈsɜːrtn/ (a): chắc chắn
C. distant /ˈdɪstənt/ (a): xa về khoảng cách không gian/thời gian
D. particular /pərˈtɪkjələr/ (a): cụ thể
Câu 9:
Marry and John are talking about drinking water at night.
- Marry: “I don’t think we should drink too much water at night”
- John: “___________. This can interrupt your sleep cycle and negatively impact heart health.”
Chọn đáp án D
Kiến thức về tình huống giao tiếp
Tạm dịch: Marry và John đang nói về việc uống nước vào buổi tối.
- Marry: "Tôi không nghĩ chúng ta nên uống quá nhiều nước vào buổi tối"
- John: "___________. Điều này có thể làm gián đoạn chu kỳ giấc ngủ của bạn và tác động tiêu cực đến sức khỏe tim mạch ”.
A. Bạn có thể nói lại lần nữa =>Ta thường dùng: “You can say that again!” để thể hiện sự đồng tình.
B. Mình không biết
C. Mình e rằng tôi không thể đồng ý với bạn =>Gây mâu thuẫn với vế sau.
D. Mình hoàn toàn đồng ý
=> Đáp án D phù hợp nhất. => Ta thường dùng: “I couldn’t agree (with you) more” để thể hiện sự đồng tình
Câu 10:
Linda is talking to Brown after knowing the results. Linda passed her test with flying colours.
- Brown: “Sincere congratulations on your hard-earned success.”
- Linda: “________________”
Chọn đáp án B
Kiến thức về tình huống giao tiếp
Tạm dịch: Linda đang nói chuyện với Brown sau khi biết kết quả. Linda đã vượt qua bài kiểm tra của mình với thành công rực rỡ.
- Brown: “Xin chân thành chúc mừng thành công mà bạn thật gian nan mới có được.”
- Linda: “________________”
A. Không có gì. => Dùng “not at all” khi đáp lại lời cảm ơn một cách lịch sự; hoặc để nhấn mạnh khi muốn nói “no/not”.
B. Cảm ơn bạn.
C. Hãy tự nhiên như ở nhà
D. Không còn nghi ngờ gì nữa
=> Chỉ đáp án B phù hợp nhất.
*Note: with flying colours: với thành công rực rỡ
Câu 11:
Câu 11: Although the child was scolded by his parents at home, he did not display any __________ change at school.
Chọn đáp án A
Kiến thức về từ loại
A. noticeable /ˈnəʊtɪsəbl/ (a): nổi bật, dễ nhận thấy; đáng kể
B. notify /ˈnəʊtɪfaɪ/ (v): thông báo
C. notice /ˈnəʊtɪs/ (v): nhận thấy, nghe/nhìn thấy
D. notification /ˌnəʊtɪfɪˈkeɪʃn/ (n): sự thông báo; thông tin chính thức
Tạm dịch: Mặc dù đứa trẻ bị cha mẹ la mắng ở nhà, nhưng ở trường, đứa trẻ không có biểu hiện thay đổi đáng kể nào.
Câu 12:
I couldn't have a nice conversation with him because his girlfriend kept on _____________ when we were talking to each other.
Chọn đáp án D
Kiến thức về cụm động từ
A. turn up (phr.v): đến, xuất hiện
B. take off (phr.v): (máy bay) cất cánh
C. break up (phr.v): chia tay, kết thúc một mối quan hệ
D. cut in (phr.v): chen ngang, ngắt lời
Tạm dịch: Tôi không thể nói chuyện vui vẻ với anh ấy vì bạn gái của anh ấy liên tục cắt ngang khi chúng tôi nói chuyện với nhau.
Câu 13:
Nobody understood what was going on, ____________?
Chọn đáp án C
Kiến thức về câu hỏi đuôi
Tạm dịch: Không ai hiểu những gì đang diễn ra, có phải không?
+ Động từ chính là “understood” nhưng chủ ngữ là “nobody” =>câu hỏi đuôi ở khẳng định, quá khứ nên dùng “did”
+ Chủ ngữ là “nobody” nên câu hỏi đuôi hoàn chỉnh là “did they”.
Câu 14:
Because the little boy would not stop playing with matches, it was ___________ that he would burn himself.
Chọn đáp án A
Kiến thức về từ vựng
Tạm dịch: Vì cậu bé sẽ không ngừng chơi với những que diêm, nên việc tự thiêu cháy mình là điều không thể tránh khỏi.
Xét các đáp án:
A. inevitable /ɪnˈevɪtəbl/ (a): không thể tránh khỏi
B. incompatible /ˌɪnkəmˈpætəbl/ (a): không tương thích, không phù hợp với nhau
C. intractable /ɪnˈtræktəbl/ (a): khó giải quyết
D. incomparable /ɪnˈkɑːmprəbl/ (a): không thể sánh bằng
Câu 15:
____________ my mother knew of my hatred for green beans, she still made me eat them when I was a child.
Chọn đáp án C
Kiến thức về liên từ
A. Because + clause: bởi vì
B. Therefore (adv): do đó, do vậy
C. Although + clause: mặc dù
D. Because of + N/Ving: bởi vì
Tạm dịch: Mặc dù Mặc dù mẹ tôi biết tôi ghét đậu xanh, nhưng bà vẫn bắt tôi ăn khi tôi còn nhỏ.
Câu 16:
He has lost weight since he _____________ eating chocolate bars.
Chọn đáp án B
Kiến thức về sự hòa hợp thì
+ Ta có cấu trúc câu sau:
S + V(hiện tại hoàn thành) + since + S + V(quá khứ đơn) + O
+ Ta có cấu trúc: Stop doing sth: dừng hẳn làm gì
Tạm dịch: Anh ấy đã giảm cân kể từ khi anh dừng ăn những thanh socola.
Câu 17:
He received a pat on the ____________ from his boss from the new project that he had done.
Chọn đáp án A
Kiến thức về cụm từ cố định
+ Theo cụm từ cố định sau:
Get/receive a pat on the back (from sb): (nhận được) lời khen ngợi, tán dương từ ai
Tạm dịch: Anh ấy nhận được lời tán dương từ sếp vì dự án mới mà anh ta đã làm.
Câu 18:
It is hard to _____________ the difference between the two versions of this phone.
Chọn đáp án C
Kiến thức về cụm từ cố định
=> Ta có các cụm từ sau:
- tell the difference between sth: phân biệt cái gì, chỉ ra sự khác biệt giữa cái gì
- make the difference (coll): tạo ra sự khác biệt
=> Theo nghĩa của câu ta chọn C.
Tạm dịch: Câu chuyện của cô ấy về những gì đã diễn ra trong suốt cuộc đời cô đã thực sự làm tôi xúc động rất nhiều.
Câu 19:
If a doctor does not abide _______________ the laws of his profession, he may lose the right to practice medicine.
Chọn đáp án D
Kiến thức về giới từ
+ Ta có cấu trúc sau: Abide by sth: tuân theo, làm theo cái gì (luật lệ, quy định)
Tạm dịch: Nếu một bác sĩ không tuân thủ các quy định của pháp luật về nghề nghiệp của mình, anh ta có thể bị mất quyền hành nghề y.
Câu 20:
We’ll give a reward to anyone _____________ the police with information about the missing child.
Chọn đáp án B
Kiến thức về mệnh đề quan hệ rút gọn
Tạm dịch: Chúng tôi sẽ trao phần thưởng cho bất kỳ ai cung cấp cho cảnh sát thông tin về đứa trẻ mất tích.
+ Động từ chính là “will give” nên động từ còn lại sẽ chia theo rút gọn mệnh đề quan hệ.
+ Theo quy tắc, ta bỏ đại từ quan hệ và đưa động từ về dạng Ving khi nó mang nghĩa chủ động.
Câu 21:
When I researched into the singer Rihanna’s hometown of Saint Michael Parish, I learned that her _____________ was Barbadian.
Chọn đáp án C
Kiến thức về từ vựng
A. citizenship /ˈsɪtɪzənʃɪp/ (n): quyền công dân
B. partnership /ˈpɑːrtnərʃɪp/ (n): đối tác (kinh doanh)
C. nationality /ˌnæʃəˈnæləti/ (n): quốc tịch
D. ethnicity /eθˈnɪsəti/ (n): sắc tộc
Tạm dịch: Khi tôi tìm hiểu về quê hương của ca sĩ Rihanna ở Saint Michael Parish, tôi biết rằng quốc tịch của cô ấy là Barbadian.
Câu 22:
Between his son and his daughter, his daughter is ______________ better athlete.
Chọn đáp án A
Kiến thức về mạo từ
+ Trong hai danh từ đã xác định, khi nhắc đến một trong hai người bằng tính chất, năng lực,... của họ thì đã xác định nên ta dùng: The + adj_er(tính từ ngắn) + N
Tạm dịch: Giữa con trai và con gái ông, con gái ông là vận động viên giỏi hơn.
Câu 23:
The dolphin injured itself while struggling ____________ out of the fisherman's net.
Chọn đáp án A
Kiến thức về danh động từ và động từ nguyên mẫu
+ Ta có cấu trúc: Struggle to do sth: cố gắng, vật lộn để làm gì
- Get out of sth: thoát ra khỏi cái gì
Tạm dịch: Chú cá heo bị thương khi cố gắng thoát ra khỏi lưới của ngư dân.
Câu 24:
______wants to marry too early.
Chọn đáp án A
Kiến thức về sự hòa hợp chủ ngữ-động từ
Xét các đáp án:
A. Đúng vì dùng “neither....nor” ta chia động từ số ít
B. Sai vì dùng “both....and....” thì động từ chia số nhiều
C. Ta dùng “whether...or....” với nghĩa là “liệu....hay...”
D. Không phù hợp về nghĩa: Not only....but also....: không những....mà còn ->động từ chia theo danh từ gần nhất
Tạm dịch: Cả chàng trai và cô gái đều không ai muốn kết hôn quá sớm.
Câu 25:
You ___________ take this course if you know English grammar well.
Chọn đáp án B
Kiến thức về động từ khuyết thiếu
+ Với động từ “need” - nó có thể làm động từ khuyết thiếu (Need Vo) và động từ thường (Need to V).
+ Trong mệnh đề phủ định, có trợ động từ “won’t/don’t” thì “need” sẽ là động từ thường và theo sau bởi “To Vo”.
=> Xét nghĩa và cấy trúc câu điều kiện của câu ta chọn B thì nó cần chia tương lai đơn.
Tạm dịch: Bạn sẽ không cần tham gia khóa học này nếu bạn có kiến thức Ngữ pháp Tiếng anh tốt.
Câu 26:
Câu 26: We usually walk to work but sometimes takes a cab when it is raining.
Chọn đáp án C
Kiến thức về rút gọn mệnh đề
Tạm dịch: Chúng tôi thường đi bộ đến nơi làm việc nhưng đôi khi bắt taxi khi trời mưa.
=> Cùng là chủ ngữ là “we” nhưng vế sau “but” có thể lược bỏ đi chủ ngữ “we” và đổi dạng thức động từ Ving/Vp2.
+ Xét nghĩa của câu, hành động bắt xe mang nghĩa chủ động nên ta dùng Ving.
=> Sửa lỗi: Takes => taking
Câu 27:
This book contains stories which are moving, enjoyable, and surprise.
Chọn đáp án D
Kiến thức về cấu trúc song song
Tạm dịch: Cuốn sách này chứa những câu chuyện rất cảm động, thú vị và gây kinh ngạc.
=> Theo nghĩa và cấu trúc câu, ta thấy đứng sau động từ to be “are” là một loạt tính từ chỉ tính chất sự vật (những câu chuyện) nên “surprise” - một động từ ở đây không phù hợp.
=> Sửa lỗi: surprise -> surprising
Câu 28:
No matter how hard he has tried to learn English, he is rubbishy at it.
Chọn đáp án D
Kiến thức về cách dùng từ
Tạm dịch: Cho dù anh ấy có cố gắng học tiếng Anh đến đâu, anh ấy vẫn thấy tệ với nó.
=> Căn cứ vào nghĩa của câu, ta thấy D sai về cách dùng từ:
+ Rubbishy /ˈrʌbɪʃi/ (a): rất kém (về chất lượng của cái gì)
+ Rubbish /ˈrʌb.ɪʃ/ (a): (+at sth) hoàn toàn tệ hại, không có chút kỹ năng, năng lực trong lĩnh vực gì
=> Sửa lỗi: rubbishy => rubbish
Câu 29:
Câu 29: I don’t know but I guess a faulty electrical connection caused the explosion.
Chọn đáp án D
Kiến thức về động từ khuyết thiếu
Tạm dịch: Tôi không biết nhưng tôi đoán một kết nối điện bị lỗi đã gây ra vụ nổ.
=> Câu gốc là một câu dự đoán không có căn cứ về một sự việc ở quá khứ: “don’t know”; “guess”.
A. Vụ nổ chắc chắn là do kết nối điện bị lỗi.
=> Sai vì “must have Vp2: dự đoán có căn cứ về một sự việc đã xảy ra trong quá khứ”.
B. Một kết nối điện bị lỗi có thể đã gây ra vụ nổ.
=> Sai vì “may have Vp2: dự đoán việc gì có thể đã xảy ra trong quá khứ nhưng không chắc”.
C. Vụ nổ lẽ ra là do kết nối điện bị lỗi.
=> Sai vì về nghĩa so với câu gốc.
D. Vụ nổ có thể do kết nối điện bị lỗi.
=> Đúng nghĩa và cấu trúc: “may have Vp2: dự đoán việc gì có thể đã xảy ra trong quá khứ nhưng không chắc”.
Câu 30:
“I will fix your bike tomorrow” Paul said to his son.
Chọn đáp án D
Kiến thức về câu tường thuật
Tạm dịch: “Bố sẽ sửa xe cho con vào ngày mai”, Paul nói với con trai mình.
= D. Paul hứa sẽ sửa xe cho con trai vào ngày hôm sau.
=> Đúng cấu trúc: promise to do sth: hứa sẽ làm gì
+ Khi đổi sang câu gián tiếp: tomorrow => next day/the following day.
Câu 31:
His previous co-workers are more helpful than his new ones.
Chọn đáp án A
Kiến thức về câu so sánh
Tạm dịch:Những người đồng nghiệp trước đây của anh ấy hữu ích hơn những người đồng nghiệp mới của anh ấy.
A. Đồng nghiệp mới của anh ấy không hữu ích bằng những người đồng nghiệp trước của anh ấy.
B. Đồng nghiệp trước đây và đồng nghiệp mới của anh ấy không hữu ích gì cả.
C. Đồng nghiệp mới của anh ấy là những người hữu ích nhất mà anh ấy từng gặp.
D. Những người đồng nghiệp trước đây của anh ấy ít hữu ích hơn những người mới của anh ấy
=> Chỉ có đáp án A phù hợp về nghĩa so với câu gốc.
Câu 32:
Câu 32: Her living conditions were not good. However, she studied very well.
Chọn đáp án D
Kiến thức về các loại mệnh đề
Tạm dịch: Điều kiện sống của cô không được tốt. Tuy nhiên, cô học rất giỏi.
Xét các đáp án:
A. Sống trong điều kiện khó khăn, cô không còn cách nào khác ngoài việc phải học giỏi. (Không đúng nghĩa)
B. Difficultly as her living conditions were, she studied very well.
-> Không đúng cấu trúc vì động từ tobe phải đi với tính từ (“difficultly” là một trạng từ).
C. Cô ấy học rất giỏi chỉ vì sống trong điều kiện khó khăn. (Không đúng nghĩa)
D. Dù điều kiện sống của cô có khó khăn như thế nào, cô ấy học rất giỏi.
=> Cấu trúc: - Adj/ adv + as/ though + S + V, clause = However adj/ adv + S + V, clause: mặc dù/ cho dù ….như thế nào đi nữa, thì….
Câu 33:
You can drink some beer. Make sure you don’t get drunk.
Chọn đáp án B
Kiến thức về các loại mệnh đề
Tạm dịch: Bạn có thể uống một chút bia. Hãy đảm bảo rằng bạn sẽ không bị say xỉn. = B. Bạn có thể uống một chút bia miễn là bạn không bị say.
*Các đáp án còn lại:
A. Bạn có thể uống một chút bia nếu bạn bị say.
=> Sai nghĩa hoàn toàn so với câu gốc.
C. Sai vì “any” dùng trong mệnh đề phủ định.
D. Sai vì ta chỉ dùng: be/got drunk: bị say xỉn
=> Ta có cấu trúc: Provided (that) = If/only if: nếu như/chỉ nếu
Câu 34:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 34 to 38.
There have never been so (34)___________ people living in cities in quake zones because the worse the damage can be from a big quake, bringing fires, tsunamis, and the loss of life, property, and maybe an entire city. We understand how earthquakes happen but not exactly where or when they will occur. Until recently, quakes seemed to occur at random. In Japan, government research is now showing that quakes can be predicted. At the Earthquake Research Institute, University of Tokyo, Koshun Yamaoka says earthquakes do follow a (35)__________ —pressure builds in a zone and must be released. But a colleague, Naoyuki Kato, adds that laboratory experiments indicate that a fault slips a little before it breaks. If this is true, predictions can be made based on the detection of slips. Research in the U.S. may support Kato’s theory. In Parkfield, California earthquakes occur about every 22 years on the San Andreas Fault. In the 1980s, scientists drilled into the fault and set up equipment to record activity to look for warning signs. (36)________ an earthquake hit again, it was years of schedule. At first the event seemed random but scientists drilled deeper. By 2005 they reached the bottom of the fault, two miles down, and found something. Data from two quakes reported in 2008 show there were two “slips’—places (37)_______ the plates widened—before the fault line broke and the quakes occurred. We are learning more about these destructive events every day. In the future we may be able to track earthquakes and design an early-warning system. So if the next great earthquake does (38)_______ in Tokai, about 100 miles southwest of Tokyo, as some scientists think, the citizens of Tokai may have advance warning.
Chọn đáp án B
Kiến thức về lượng từ
A. a great many of + N(số nhiều): rất nhiều ai/cái gì
B. many + N(số nhiều): nhiều
C. a lot of + N(đếm được/không đếm được): rất nhiều
D. a large number of + N(số nhiều ): rất nhiều
+ Đứng sau “so” ta không dùng “a lot of”.
=> Đứng sau là danh từ số nhiều “people” nên chỉ có B thỏa mãn.
Tạm dịch: There have never been so (1)___________ people living in cities in quake zones because the worse the damage can be from a big quake, bringing fires, tsunamis, and the loss of life, property, and maybe an entire city.
(Chưa bao giờ có quá nhiều người sống ở các thành phố trong vùng động đất bởi vì một trận động đất lớn có thể bị thiệt hại nặng nề hơn, kéo theo hỏa hoạn, sóng thần và thiệt hại về người, tài sản và có thể là toàn bộ thành phố.)
Câu 35:
At the Earthquake Research Institute, University of Tokyo, Koshun Yamaoka says earthquakes do follow a (35)__________ —pressure builds in a zone and must be released. But a colleague, Naoyuki Kato, adds that laboratory experiments indicate that a fault slips a little before it breaks.
Chọn đáp án B
Kiến thức về từ vựng
A. manner /ˈmænər/ (n): hành vi; cách thức
B. pattern /ˈpætərn/ (n): mẫu, mô hình
C. method /ˈmeθəd/ (n): phương pháp, cách làm gì cụ thể
D. approach /əˈprəʊtʃ/ (n): cách tiếp cận
Tạm dịch: “At the Earthquake Research Institute, University of Tokyo, Koshun Yamaoka says earthquakes do follow a (2)__________ —pressure builds in a zone and must be released.”
(Tại Viện Nghiên cứu Động đất, Đại học Tokyo, Koshun Yamaoka cho biết động đất xảy ra theo một mô hình - áp suất hình thành trong một khu vực và phải được giải phóng.)
Câu 36:
(36)________ an earthquake hit again, it was years of schedule.
Chọn đáp án A
Kiến thức về liên từ
A. When: khi mà
B. If: nếu như
C. Although + clause: mặc dù
D. Unless: trừ khi
Tạm dịch: “In the 1980s, scientists drilled into the fault and set up equipment to record activity to look for warning signs. (3)________ an earthquake hit again, it was years of schedule”
(Vào những năm 1980, các nhà khoa học đã khoan tìm lỗi và thiết lập thiết bị ghi lại hoạt động để tìm kiếm các dấu hiệu cảnh báo. Khi một trận động đất xảy ra một lần nữa, đó là những năm nằm trong kế hoạch.)
Câu 37:
Data from two quakes reported in 2008 show there were two “slips’—places (37)_______ the plates widened—before the fault line broke and the quakes occurred.
Chọn đáp án D
Kiến thức về đại từ quan hệ
Tạm dịch: “Data from two quakes reported in 2008 show there were two “slips’—places (4)_______ the plates widened—before the fault line broke and the quakes occurred.”
(Dữ liệu từ hai trận động đất được báo cáo vào năm 2008 cho thấy có hai “vết trượt” — nơi các mảng mở rộng — trước khi đường đứt gãy bị đứt và các trận động đất xảy ra.)
=> Cần một trạng từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ nơi chốn “places”.
Câu 38:
So if the next great earthquake does (38)_______ in Tokai, about 100 miles southwest of Tokyo, as some scientists think, the citizens of Tokai may have advance warning.
Chọn đáp án C
Kiến thức về cụm động từ
A. take place (phr.v): diễn ra, xảy ra (có kế hoạch)
B. go on (phr.v): tiếp tục
C. come up (phr.v): đến, xuất hiện
D. follow on (phr.v): theo như (xảy ra, tồn tại như một phần tiếp theo của cái gì)
Tạm dịch: “ In the future we may be able to track earthquakes and design an early-warning system. So if the next great earthquake does (5)_______ in Tokai, about 100 miles southwest of Tokyo, as some scientists think, the citizens of Tokai may have advance warning.”
(Trong tương lai, chúng tôi có thể theo dõi các trận động đất và thiết kế một hệ thống cảnh báo sớm. Vì vậy, nếu trận động đất lớn tiếp theo không đến ở Tokai, khoảng 100 dặm về phía tây nam Tokyo, như một số nhà khoa học cho rằng, các công dân của Tokai có thể cảnh báo trước.)
Câu 39:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D to indicate the correct answer to each of the questions from 39 to 43.
What is the difference between friendship and love? This question has always been in the minds of people for centuries. Though a definite answer cannot be given for this question, one can come across some differences between the two.
When love can be termed as a sacrifice, friendship can be termed as a trust. Love is a feeling that is uncontrollable, and a feeling which one has for another individual. On the other hand, friendship is quite different from love in this aspect.
Love is a feeling between two individuals, and most of the time when they say “She/ he is my one and only” and in this case only two individuals are involved. But there are times people may fall in love with more than one individual, but it is considered morally wrong when you already have a partner or a boy/girlfriend. On the contrary, friendship involves more individuals without any guilty feelings involved. One can have many friends, but most of the time an individual can only have one person to love. You can love your family and that’s another topic for discussion.
In love, there is great attachment for the other. Most of the time an individual gets strong feeling of hurt if his loved one is in pain or hurt. This attachment may not be strong in friendship. Regarding the emotions, individuals in love will experience a faster heartbeat when they meet their loved one. This is not so when friends meet. There is no way that one will lie awake and think of his friends for a whole night, but lovers will have sleepless nights, and dream about their lovers. The lovers even sleep and wake up with the thoughts of his or her lover.
Another difference that can be seen is that in love, some physical element is also involved between individuals. On the other hand, there is no such physical element involved in friendship.
(Adapted from http://www.differencebetween.net/)Câu 39: Which can be the title of the passage?
Chọn đáp án B
Ý nào sau đây có thể là tiêu đề tốt nhất cho đoạn văn?
A. Tình yêu hoặc Tình bạn
B. Sự khác biệt giữa tình yêu và tình bạn
C. Chúng ta có nên yêu bạn bè của mình không?
D. Sự kết nối giữa tình yêu và tình bạn
=> Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
“What is the difference between friendship and love? This question has always been in the minds of people for centuries. Though a definite answer cannot be given for this question, one can come across some differences between the two.”
(Sự khác biệt giữa tình bạn và tình yêu là gì? Câu hỏi này luôn thường trực trong tâm trí con người trong nhiều thế kỷ. Mặc dù không thể đưa ra câu trả lời chắc chắn cho câu hỏi này, nhưng người ta có thể bắt gặp một số điểm khác biệt giữa hai mối quan hệ.)
=> Đoạn văn sẽ giải đáp câu hỏi về sự khác biệt này. Như vậy, tiêu đề phù hợp ở đây là: Sự khác biệt giữa tình yêu và tình bạn.
Câu 40:
According to the passage, what is TRUE about friendship?
Chọn đáp án C
Theo đoạn văn, điều gì là ĐÚNG về tình bạn?
A. Mọi người thường hy sinh vì bạn bè của họ.
B. Tình cảm bạn bè không thể kiểm soát được.
C. Mọi người có thể có nhiều hơn một người bạn cùng một lúc.
D. Không phải tất cả mọi người đều tin tưởng bạn bè của họ.
=> Dựa vào thông tin đoạn 3:
“On the contrary, friendship involves more individuals without any guilty feelings involved. One can have many friends, but most of the time an individual can only have one person to love.”
(Ngược lại, tình bạn liên quan đến nhiều cá nhân hơn mà không có bất kỳ cảm giác tội lỗi nào liên quan. Một người có thể có nhiều bạn bè, nhưng hầu hết thời gian một cá nhân chỉ có thể có một người để yêu.)
=> Ta thấy rằng một người có thể có nhiều bạn cùng lúc điều mà không đúng đắn nếu có trong tình yêu.
Câu 41:
The word “guilty” in paragraph 3 is closest in meaning to ___________.
Chọn đáp án A
Từ “guilty” trong đoạn 3 đồng nghĩa với ______________.
A. ashamed /əˈʃeɪmd/ (a): cảm thấy có lỗi, tội lỗi
B. criminal /ˈkrɪmɪnl/ (a): liên quan đến tội phạm
C. regretful /rɪˈɡretfl/ (a): hối tiếc
D. unacceptable /ˌʌnəkˈseptəbl/ (a): không thể chấp nhận được
=> Căn cứ vào ngữ cảnh trong đoạn:
“On the contrary, friendship involves more individuals without any guilty feelings involved. One can have many friends, but most of the time an individual can only have one person to love.”
(Ngược lại, tình bạn liên quan đến nhiều cá nhân hơn mà không có bất kỳ cảm giác tội lỗi nào liên quan. Một người có thể có nhiều bạn bè, nhưng hầu hết thời gian một cá nhân chỉ có thể có một người để yêu.)
=> Do đó: guilty /ˈɡɪlti/ (a): cảm thấy có lỗi, tội lỗi ~ ashamed
Câu 42:
Chọn đáp án A
Từ “this” trong đoạn 4 ám chỉ đến __________.
A. nhịp tim nhanh hơn
B. cảm xúc
C. người thân yêu của họ
D. cảm giác tổn thương mạnh mẽ
=>Căn cứ vào ngữ cảnh trong thông tin đoạn 4:
“Regarding the emotions, individuals in love will experience a faster heartbeat when they meet their loved one. This is not so when friends meet.”
(Về cảm xúc, những người đang yêu sẽ cảm thấy tim đập nhanh hơn khi họ gặp người mình yêu. Điều này không phải như vậy khi bạn bè gặp nhau.)
=>Do đó, “this” ám chỉ đến “cảm giác tim đập nhanh hơn”.
Câu 43:
Which of the following is NOT true about love and friendship mentioned in the passage?
Chọn đáp án D
Điều nào sau đây KHÔNG đúng về tình yêu và tình bạn được đề cập trong đoạn văn?
A. Con người luôn có sự gắn bó nhiều hơn với người mình yêu.
B. Người yêu thường liên quan đến yếu tố vật chất, điều không xảy ra trong tình bạn.
C. Con người thật đáng trách nếu họ có nhiều người thân yêu cùng một lúc.
D. Mọi người có thể có một đêm không ngủ để nghĩ về bạn bè của họ.
=> Dựa vào thông tin trong đoạn văn sau:
“There is no way that one will lie awake and think of his friends for a whole night, but lovers will have sleepless nights, and dream about their lovers. The lovers even sleep and wake up with the thoughts of his or her lover.”
(Không có chuyện người ta nằm thao thức nghĩ đến bạn bè cả đêm, nhưng những người yêu nhau lại có những đêm mất ngủ, nằm mơ thấy người yêu của mình. Đôi tình nhân thậm chí còn ngủ và thức dậy với suy nghĩ của người yêu mình.)
→ Thông tin này hoàn toàn trái ngược với phương án D nên D là đáp án cần lựa chọn.
Câu 44:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D to indicate the correct answer to each of the questions from 44 to 50.
There has always been a problem with teachers being from a different generation to their pupils, particularly older educators. But the dominance of digital technology has spread that generation gap even wider, as young people become conversant with mobile digital devices, games and social media that didn’t exist when their teachers were growing up. Teachers now face pupils using devices and online systems that they don’t use themselves, and don’t really understand either. The generation gap is more prevalent than ever, but teachers can bridge that gap if they receive the right guidance with appropriate technology.
Some schools and teachers have particular trouble grasping the role of social media and mobile devices in teenage life. They consider Facebook a threat and warn parents against it at parent-teacher evenings, without realizing that preventing teenagers from using social media like this, or messaging apps such as Snapchat and Instagram, is nearly impossible. Online social media and network gaming are now such an integral part of teenage behavior that any attempt to prize the mobile devices out of the hands of young people is likely to widen the generation gap rather than narrow it. .
The generation gap in education isn’t just between pupils and teachers – it exists within the staffroom, too. A teaching career can span more than 40 years, and those towards the end of their working life will not have grown up with digital technology, whereas teaching staff in their 20s and 30s could well be “digital natives”. .
Keeping up with the latest online trend is like a dog chasing its tail; every time you think you’ve caught up, kids move on. However, it’s not beneficial to get fixated on how young people are using social networks that are, in the case of Snapchat, hard for the older generation to understand. The key factor to consider is that today’s school students now take for granted that a lot of their communication with their peers will be online, and predominantly using smartphones and other mobile devices. Young people expect their educational experience to be similarly interactive, and partially delivered via these kinds of devices. .
(Adapted from https://www.alphr.com/)Câu 44: Which of the following could be the best title of the passage?
Chọn đáp án D
Cái nào sau đây làm tiêu đề tốt nhất của đoạn văn?
A. Làm thế nào để thu hẹp khoảng cách thế hệ giữa giáo viên và học sinh
B. Các vấn đề về công nghệ của giáo viên lớn tuổi
C. Nguyên nhân nào gây ra khó khăn cho giáo viên ngày nay?
D. Khoảng cách thế hệ trong giáo dục
=> Căn cứ vào các thông tin sau:
+ “There has always been a problem with teachers being from a different generation to their pupils, particularly older educators. But the dominance of digital technology has spread that generation gap even wider, as young people become conversant with mobile digital devices, games and social media that didn’t exist when their teachers were growing up.”
(Luôn luôn có một vấn đề với các giáo viên thuộc thế hệ khác với học sinh của họ, đặc biệt là các nhà giáo dục lớn tuổi. Nhưng sự thống trị của công nghệ kỹ thuật số đã khiến khoảng cách thế hệ đó ngày càng rộng hơn, khi những người trẻ tuổi trở nên tương tác với các thiết bị kỹ thuật số di động, trò chơi và phương tiện truyền thông xã hội vốn không tồn tại khi giáo viên của chúng đang trong giai đoạn trưởng thành, lớn lên.)
+ “The generation gap in education isn’t just between pupils and teachers – it exists within the staffroom, too. A teaching career can span more than 40 years, and those towards the end of their working life will not have grown up with digital technology, whereas teaching staff in their 20s and 30s could well be “digital natives”.”
(Khoảng cách thế hệ trong giáo dục không chỉ giữa học sinh và giáo viên - nó còn tồn tại trong phòng giáo viên. Sự nghiệp giảng dạy có thể kéo dài hơn 40 năm và điều đó sẽ tiếp diễn cho đến cuối cuộc đời làm việc của họ sẽ không trưởng thành với công nghệ kỹ thuật số, trong khi đội ngũ giảng viên ở độ tuổi 20 và 30 có thể là “người bản địa kỹ thuật số”.)
=> Từ đó, dễ thấy rằng bài văn đang bàn tới chủ đề: Khoảng cách thế hệ trong giáo dục.
Câu 45:
The word “they” in paragraph 1 refers to _____________.
Chọn đáp án A
Từ “they” trong đoạn 1 ám chỉ đến ___________.
A. các giáo viên
B. học sinh
C. thiết bị
D. hệ thống trực tuyến
=> Dựa vào ngữ cảnh trong thông tin đoạn văn sau:
“Teachers now face pupils using devices and online systems that they don’t use themselves, and don’t really understand either.”
(Giờ đây, giáo viên phải đối mặt với việc học sinh sử dụng các thiết bị và hệ thống trực tuyến cái màchính họ không sử dụng và cũng không thực sự hiểu.)
=> Như vậy, “they” ám chỉ đến “teachers”.
Câu 46:
The word “bridge” in paragraph 1 is closest in meaning to ______________.
Chọn đáp án C
Từ “bridge” trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với ________.
A. form (v): hình thành
B. connect (v): kết nối
C. reduce (v): giảm thiểu
D. build (v): xây dựng
=> Theo ngữ cảnh trong câu chứa từ:
“The generation gap is more prevalent than ever, but teachers can bridge that gap if they receive the right guidance with appropriate technology.”
(Khoảng cách thế hệ đang phổ biến hơn bao giờ hết, nhưng giáo viên có thể thu hẹp khoảng cách đó nếu họ nhận được hướng dẫn đúng với công nghệ phù hợp.)
=> Do đó: Bridge /brɪdʒ/ (v): thu hẹp, rút ngắn, giảm xuống ~ reduce
+ Lưu ý cụm từ: Bridge the gap: thu hẹp khoảng cách
Câu 47:
According to paragraph 2, which of the following is NOT true?
Chọn đáp án C
Theo đoạn 2, điều nào sau đây KHÔNG đúng?
A. Một số giáo viên và trường học không muốn con mình sử dụng mạng xã hội.
B. Không có khả năng ngăn học sinh sử dụng mạng xã hội.
C. Tách biệt thanh thiếu niên khỏi thiết bị di động có thể giúp thu hẹp khoảng cách thế hệ.
D. Phương tiện truyền thông xã hội và chơi game trên mạng trở thành một phần quan trọng trong hành vi của thanh thiếu niên.
=> Theo các thông tin trong bài như sau:
+ “Some schools and teachers have particular trouble grasping the role of social media and mobile devices in teenage life. They consider Facebook a threat and warn parents against it at parent-teacher evenings, without realizing that preventing teenagers from using social media like this, or messaging apps such as Snapchat and Instagram, is nearly impossible. Online social media and network gaming are now such an integral part of teenage behavior that any attempt to prize the mobile devices out of the hands of young people is likely to widen the generation gap rather than narrow it.”
(Một số trường học và giáo viên đặc biệt gặp khó khăn trong việc nắm bắt vai trò của phương tiện truyền thông xã hội và thiết bị di động trong đời sống thanh thiếu niên. Họ coi Facebook là một mối đe dọa và cảnh báo phụ huynh chống lại nó vào các buổi tối phụ huynh-giáo viên mà không nhận ra rằng việc ngăn cản thanh thiếu niên sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội như thế này hoặc các ứng dụng nhắn tin như Snapchat và Instagram, gần như là không thể. Phương tiện truyền thông xã hội trực tuyến và chơi game trên mạng hiện là một phần không thể thiếu trong hành vi của thanh thiếu niên, đến nỗi bất kỳ nỗ lực nào để trao giải thiết bị di động từ tay những người trẻ tuổi đều có khả năng mở rộng khoảng cách thế hệ hơn là thu hẹp nó.)
=> Theo thông tin đoạn trên thì C là phương án có thông tin không đúng.
Câu 48:
The generation gap exists even in the staffroom mostly because ______________.
Chọn đáp án B
Khoảng cách thế hệ tồn tại ngay cả trong phòng nhân viên chủ yếu là do ______________.
A. khoảng thời gian sự nghiệp giảng dạy quá dài để thích ứng với công nghệ mới.
B. những giáo viên lớn tuổi không quen thuộc với công nghệ kỹ thuật số bằng những người trẻ tuổi.
C. nhiều giáo viên trẻ thích sử dụng thiết bị kỹ thuật số hơn vận hành những người khác.
D. những giáo viên lớn tuổi ít bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của công nghệ hơn những giáo viên trẻ hơn.
=> Theo thông tin trong đoạn 3 như sau:
“The generation gap in education isn’t just between pupils and teachers – it exists within the staffroom, too. A teaching career can span more than 40 years, and those towards the end of their working life will not have grown up with digital technology, whereas teaching staff in their 20s and 30s could well be “digital natives”.”
(Khoảng cách thế hệ trong giáo dục không chỉ giữa học sinh và giáo viên - nó còn tồn tại trong phòng giáo viên. Sự nghiệp giảng dạy có thể kéo dài hơn 40 năm và điều đó sẽ tiếp diễn cho đến cuối cuộc đời làm việc của họ sẽ không trưởng thành với công nghệ kỹ thuật số, trong khi đội ngũ giảng viên ở độ tuổi 20 và 30 có thể là “người bản địa kỹ thuật số”.)
=> Như vậy, những giáo viên lớn tuổi không thành thạo công nghệ kỹ thuật số bằng những người trẻ tuổi.
Câu 49:
The phrase “a dog chasing its tail” in the last paragraph most probably means ______________.
Chọn đáp án A
Cụm từ “a dog chasing its tail” trong đoạn cuối có thể có nghĩa là ___________.
A. tiếp tục làm điều gì đó vô ích
B. chuyển động quanh một đường tròn
C. làm hại bản thân
D. cảm thấy mệt mỏi với hành vi của bạn
=> Căn cứ vào ngữ cảnh của câu:
“Keeping up with the latest online trend is like a dog chasing its tail; every time you think you’ve caught up, kids move on.”
(Bắt kịp xu hướng trực tuyến mới nhất giống như một hành động vô ích; mỗi khi bạn nghĩ rằng mình đã bắt kịp thì bọn trẻ sẽ còn tiếp tục (trở nên thành thạo hơn).)
=> Do đó: a dog chasing its tail (idm): một con chó đuổi theo đuôi của nó =>
Làm việc gì đó vô ích mà không có kết quả như mong đợi ~ keeping on doing something futile
Câu 50:
According to the last paragraph, what is the main factor to consider in the generation gap between teachers and students?
Chọn đáp án B
Theo đoạn cuối, yếu tố chính cần xem xét trong khoảng cách thế hệ giữa giáo viên và học sinh là gì?
A. Thật khó để thế hệ lớn tuổi hiểu được mạng xã hội mà giới trẻ sử dụng.
B. Học sinh quen với việc giao tiếp trực tuyến với bạn bè bằng điện thoại thông minh và thiết bị di động.
C. Giáo viên nên sử dụng các mạng xã hội này để cung cấp giáo dục.
D. Sinh viên đang cạnh tranh với xu hướng trực tuyến mới nhất với các bạn bè chúng.
=> Căn cứ vào thông tin cuối bài:
“However, it’s not beneficial to get fixated on how young people are using social networks that are, in the case of Snapchat, hard for the older generation to understand. The key factor to consider is that today’s school students now take for granted that a lot of their communication with their peers will be online, and predominantly using smartphones and other mobile devices.”
(Tuy nhiên, sẽ không có lợi nếu tập trung vào cách người trẻ sử dụng mạng xã hội, trong trường hợp của Snapchat, thật khó cho những người thế hệ cũ có thể hiểu được. Yếu tố chính cần xem xét là học sinh trường học ngày nay đã thừa nhận hiển nhiên rằng rất nhiều việc giao tiếp của chúng với bạn bè sẽ qua trực tuyến và chủ yếu sử dụng điện thoại thông minh và các thiết bị di động khác.)
*Note: - Get accustomed to doing sth: quen với việc làm gì
- Take sth for granted that: xem điều gì là hiển nhiên rằng