Bộ 20 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Tiếng anh có lời giải năm 2022
Bộ 20 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Tiếng anh có lời giải năm 2022 (Đề 15)
-
6793 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Đáp án A
Đáp án A đúng vì phần gạch chân của đáp án A là âm /t/. Các đáp án còn lại có phần gạch chân là âm /ɪd/.
A. announced /əˈnaʊnst/ (v): thông báo
B. evaluated /ɪˈvæljueɪt/ (v): đánh giá
C. enunciated /ɪˈnʌnsieɪtɪd/ (v): phát âm rõ ràng
D. demanded /dɪˈmɑːndɪd/ (v): yêu cầu/ nhu cầu
* Mở rộng: Cách phát âm đuôi –ed
-ed được phát âm là: |
Khi tận cùng của từ là: |
Ví dụ |
/id/ |
/t/ hoặc /d/ |
decided, accepted, visited |
/t/ |
Các phụ âm vô thanh: /s/, /ʃ/, /tʃ/, /k/, /p/, /f/, /θ/ |
missed, stopped, washed, ranked, approached |
/d/ |
Các âm hữu thanh còn lại |
involved, planned, played |
Câu 2:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Đáp án A
Đáp án A đúng vì phần gạch chân của đáp án A là âm /k/. Các đáp án còn lại có phần gach chân là âm /kw/.
A. queue /kjuː/ (n): hàng lối
B. quarter /ˈkwɔːtə(r)/ (n): một phần tư
C. quadruple /ˈkwɒdrʊpl/ (v): nhân bốn
D. questionnaire /ˌkwestʃəˈneə(r)/ (n): bảng câu hỏiCâu 3:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the rest in the position of the main stress in each of the following questions.
Đáp án A
Đáp án A đúng vì đáp án A có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Các đáp án còn lại có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
A. record /ˈrekɔːd/ (v): ghi âm
B. mentor /ˈmentɔː(r)/ (n): người hướng dẫn
C. timber /ˈtɪmbə(r)/ (n): gỗ
D. bother /ˈbɒðə(r)/ (v): nỗ lực/ lo lắng
* Mở rộng: record vừa là danh từ, vừa là động từ. Khi record là danh từ, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1. Khi record là động từ, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.Câu 4:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the rest in the position of the main stress in each of the following questions.
Đáp án D
Đáp án D đúng vì đáp án D có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1. Các đáp án còn lại có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
A. catastrophe /kəˈtæstrəfi/ (n): thảm họa
B. millennium /mɪˈleniəm/ (n): thiên niên kỉ
C. acknowledgement /əkˈnɒlɪdʒmənt/ (n): sự ghi nhận/ thừa nhận
D. photograph /ˈfəʊtəɡrɑːf/ (n): bức ảnh chụpCâu 5:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
Peter ordered a pizza and salad.__________pizza was nice but__________salad was disgusting.
Đáp án D
Đáp án D - câu hỏi mạo từ
Cả pizza và salad đều đã được nhắc đến ở câu đầu tiên, vậy nên khi được nhắc lại ở câu thứ hai thì pizza và salad đều đã được xác định, vậy nên hai danh từ đó cần phải đi với mạo từ “the”.
Tạm dịch: Peter đặt một chiếc bánh pizza và salad. Chiếc pizza ngon nhưng salad thì thật kinh khủng.Câu 6:
Since the end of the war, the Government __________over five thousand of prisoners.
Đáp án C
Đáp án C - câu hỏi thì động từ
Since + mốc thời gian ở quá khứ là dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành, vậy nên đáp án B bị loại.
“The Government” là chủ ngữ số ít, nên đáp án A - have released (chia số nhiều) cũng bị loại.
Động từ release là ngoại động từ, trong câu này, đã có cụm danh từ “over five thousand of prisoners” làm tân ngữ, nên động từ release phải được chia ở dạng chủ động, vậy nên đáp án D bị loại. Còn đáp án C đúng.
Tạm dịch: Kể từ khi kết thúc chiến tranh, chính phủ đã thả hơn 5 nghìn tù nhân.Câu 7:
The suspect was seen__________the building by at least a dozen witnesses.
Đáp án C
Đáp án C - câu hỏi câu bị động
Động từ see hay các động từ mang nghĩa chỉ tri giác và nhận thức có hai cách dùng đặc biệt sau đây:
1. Câu chủ động: S + see + O + V (bare) → câu bị động: S + be + seen + to V.
(Chứng kiến ai làm việc gì đó - chứng kiến toàn bộ quá trình xảy ra sự việc)
2. Câu chủ động: S + see + O + V-ing → câu bị động: S + be + seen + V-ing.
(Chứng kiến ai đó đang làm gì, nhưng không phải chứng kiến cả quá trình xảy ra sự việc mà chỉ là một khoảnh khắc nào đó mình thấy người ta đang làm việc gì)
Xét 4 đáp án, chỉ đáp án C là đúng cấu trúc thứ 2 nêu trên.
Tạm dịch: Kẻ bị tình nghi đã bị trông thấy đi vào tòa nhà bởi ít nhất hàng chục người.Câu 8:
The four men are widely believed__________by their captors because their family did not agree to pay the ransom.
Đáp án B
Đáp án B - câu hỏi câu bị động với động từ tường thuật
Các động từ tường thuật như say/ believe/ think/ expect/ suppose... khi chuyển về bị động sẽ có cấu trúc như sau:
S + be + P2 (tường thuật) + to V/ to have P2 +...
Trong cấu trúc trên, to V được sử dụng khi hành động được tường thuật “to V” xảy ra sau hoặc cùng lúc với hành động tường thuật (là be + P2). Mặt khác, to have P2 được sử dụng khi hành động được tường thuật “to have P2” xảy ra trước hành động tường thuật (là be + P2).
Trong câu này, hành động tường thuật “are widely believed” được chia ở thì hiện tại đơn, còn hành động được tường thuật xảy ra ở trong quá khứ (vì có mệnh đề because their family did not agree to pay the ransom chia ở quá khứ). Vậy nên, đáp án A và D bị loại, chỉ còn B và C có thể chọn.
Động từ kill là ngoại động từ, trong câu này không có tân ngữ, nên phải để ở dạng bị động. Vậy nên chỉ còn đáp án B đúng.
Tạm dịch: Bốn người đàn ông đó vẫn luôn được tin rằng đã bị giết bởi gia đình họ không chịu chi trả khoản tiền chuộc.Câu 9:
Having counted all the students on the bus, __________
Đáp án D
Đáp án D - câu hỏi phân từ nối hai mệnh đề
Phân từ, trong câu này là “having counted”, được sử dụng để nối hai mệnh đề. Nếu ở mệnh đề phân từ không có thêm chủ ngữ khác so với mệnh đề sau, thì mặc định hai mệnh đề có chung một chủ ngữ.
Trong câu này, hành động được diễn tả ở mệnh đề phân từ là “đếm tất cả học sinh trên xe buýt”, hành động này chỉ có thể được thực hiện bởi chủ ngữ là người nhưng không phải là những học sinh vì chúng không tự đếm nhau, cho nên đáp án A và B (có chủ ngữ là the vehicle), và C (chủ ngữ là They thay cho students) bị loại, chỉ còn lại D đúng.
Tạm dịch: Sau khi đếm xong toàn bộ số học sinh trên xe buýt, người tài xế bắt đầu lái xe.Câu 10:
Many exam candidates lose marks simply__________they do not read the questions properly.
Đáp án B
Đáp án B - câu hỏi mệnh đề trạng ngữ
Khi cần nối mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân vào với mệnh đề chính, cả liên từ và giới từ đều có thể được sử dụng theo cấu trúc sau:
1. Clause + liên từ + Clause (chỉ nguyên nhân)
2. Clause + giới từ + N/ V-ing (chỉ nguyên nhân).
Trong câu này, trước và sau chỗ khuyết cần điền từ đều là mệnh đề, nghĩa là cần chọn liên từ, vì liên từ nối hai clause. Vì thế, đáp án A và C (giới từ) bị loại.
Đáp án D không tồn tại trong Tiếng Anh. Đáp án B - because (liên từ) là đáp án đúng.
A. because of (prep): bởi vì
B. because (conj): bởi vì
C. due to (prep): bởi vì/ do
D. không tồn tại owing that, chỉ có owing to (prep): bởi vì/ nhờ có
Tạm dịch: Rất nhiều thí sinh mất điểm đơn giản chỉ vì họ không đọc câu hỏi đúng cách.Câu 11:
What__________to your family if you were to die in an accident?
Đáp án B
Đáp án B - câu hỏi câu điều kiện
Mệnh đề if được chia ở câu điều kiện loại 2, nên đáp án có thể chọn được duy nhất là đáp án B - would happen
Vì câu điều kiện loại hai có cấu trúc như sau: If + S + V (quá khứ đơn/ quá khứ tiếp diễn) + ..., S + could/ would/ might + V (bare).
(Lưu ý: động từ tobe ở câu điểu kiện loại 2 được chia là were cho tất cả các ngôi chủ ngữ).
Tạm dịch: Điều gì sẽ xảy đến với gia đình cậu nếu cậu chết trong một vụ tai nạn đây?Câu 12:
Those Americans are looking for a place where they can exchange their dollars__________pounds.
Đáp án C
Đáp án C - câu hỏi giới từ
Động từ “exchange” có hai cấu trúc thường gặp:
1. Exchange sth with sb: trao đổi cái gì với ai.
2. Exchange A for B: đổi A lấy B.
Trong câu này, đáp án C - for là phù hợp hơn cả.
Tạm dịch: Những người Mỹ kia đang tìm chỗ để đổi đô-la của họ thành đồng bảng Anh.Câu 13:
All attempts at__________were stamped on by senior officials.
Đáp án C
Đáp án C - câu hỏi từ loại
“At” là giới từ, sau giới từ là Noun hoặc V-ing (danh động từ), vậy nên đáp án A - modernise (nguyên thể) bị loại.
Đáp án D - modernising là danh động từ, tuy nhiên động từ modernise là ngoại động từ, phải có tân ngữ theo sau trong mọi trường hợp, kể cả khi đã là danh động từ. Ở câu này, modernising không có tân ngữ theo sau, nên bị loại.
Căn cứ vào nghĩa của câu và hai danh từ còn lại ở đáp án B và C, có thể chọn được đáp án C - modernisation.
A. modernise (v): hiện đại hóa
B. moderniser (n): người mang tư tưởng hiện đại hóa
C. modernisation (n): sự hiện đại hóa
D. modernising (v-ing): là V-ing của đáp án A.
Tạm dịch: Các nỗ lực hiện đại hóa đều bị ngăn lại bởi các quan chức cấp cao.Câu 14:
NATO has finally arrived at an important decision to__________cruise missiles in the battle.
Đáp án B
Đáp án B - câu hỏi từ vựng
Câu này chọn đáp án đúng phù hợp với nghĩa và kết hợp từ. Đáp án B - deploy (triển khai) kết hợp với “missile” là phù hợp.
A. employ (v): thuê/ sử dụng lao động
B. deploy (v): triển khai (thường dùng trong quân sự)
C. defeat (v): đánh bại
D. withdraw (v): rút về/ rút ra
Tạm dịch: NATO cuối cùng cũng đã đưa ra một quyết định quan trọng nhằm triển khai tên lửa hành trình ở chiến trận đóCâu 15:
The woman crying in front of the burning house has lost her most__________possession in the fire.
Đáp án D
Đáp án D - câu hỏi từ vựng
Câu này chọn đáp án đúng phù hợp với nghĩa và kết hợp từ. Đáp án D - prized (quý giá/ giá trị) kết hợp với “possession” là phù hợp.
A. valued (a): được coi trọng/ được coi có giá trị
B. appreciated (a): được đánh giá cao
C. recognised (a): được ghi nhận
D. prized (a): quý giá/ có giá trị
Tạm dịch: Người phụ nữ đang khóc trước ngôi nhà đang cháy kia đã mất món tài sản quý giá nhất của mình trong đám lửaCâu 16:
The woman was confused about whether or not to__________the pregnancy.
Đáp án B
Đáp án B - câu hỏi từ vựng
Câu này chọn đáp án đúng phù hợp với nghĩa và kết hợp từ. Đáp án B - terminate (bỏ/ chấm dứt) kết hợp với “pregnancy” là phù hợp về kết hợp từ (collocation).
A. stop (v): dừng lại/ làm cho dừng lại
B. terminate (v): bỏ/ chấm dứt (phá thai)
C. eradicate (v): tiêu diệt, xóa bỏ
D. dismiss (v): giải tán
Tạm dịch: Người phụ nữ đó rất bối rối không biết có nên phá thai hay khôngCâu 17:
His voice had a freshness that would make many tenors under the age of 40 go green with__________.
Đáp án C
Đáp án C - câu hỏi thành ngữ
Thành ngữ “go green with envy”: ghen tị/ thèm muốn có được. Xét 4 đáp án, chỉ có thể chọn đáp án C - envy.
A. jealousy (n): sự ghen tị/ ghen ghét
B. hatred (n): sự ghét/ sự thù hận
C. envy (n): thèm muốn có được/ ghen tị
D. arrogance (n): sự kiêu ngạo
Tạm dịch: Giọng nói của ông ấy có được sự tươi trẻ khiến cho bất cứ giọng nam cao nào dưới 40 tuổi cũng phải ghen tị thèm thuồng.Câu 18:
This band normally__________their album with an instrumental track.
Đáp án D
Đáp án D - câu hỏi phrasal verb
Câu hỏi này cần chọn đáp án có cụm động từ (phrasal verb) phù hợp nghĩa nhất. Chọn D - close out vì:
A. close off: ngăn cách/ chia tách
B. close up: (vết thương) lành miệng/ lại gần nhau hơn
C. close down: đóng cửa/ ngưng hoạt động
D. close out: kết thúc/ khép lại
Tạm dịch: Ban nhạc này thường khép lại album của mình với một bản nhạc instrumental.Câu 19:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
What was once a great and powerful empire have effectively ceased to be.
Đáp án B
Chủ ngữ trong câu này là một mệnh đề danh từ - what was once a great and powerful empire. Mệnh đề danh từ được tính như một danh từ số ít. Vì vậy, động từ phải chia số ít để hòa hợp với chủ ngữ. Đáp án B - have effectively → has effectively.
Tạm dịch: Thứ đã từng là một đế chế vĩ đại và hùng mạnh trong thực tế đã không còn nữa.Câu 20:
One of the boys kept laughing, this annoyed Jane intensely.
Đáp án A
Ở đây có hai câu đơn là “one of the boys kept laughing” và “this annoyed Jane intensely”. Theo đúng nguyên tắc, câu đơn thứ nhất kết thúc phải có dấu chấm rồi câu đơn thứ hai mới bắt đầu, Tuy nhiên, đề bài cho dấu phẩy và không gạch chân dấu phẩy, nên đáp án duy nhất có thể sai là A - this. Để câu này đúng, đáp án A - this cần phải được sửa thành “which”- bắt đầu mệnh đề quan hệ không xác định, thay cho toàn bộ mệnh đề trước nó.
Đáp án A - this → which.
Tạm dịch: Một trong những thằng bé kia không ngừng cười, điều này làm Jane khó chịu cực kìCâu 21:
I’m trying to cut down on diary product intake and it’s difficult because I adore cheese.
Đáp án B
Câu đề bài cho có đáp án B - diary product intake - sai ở việc dùng từ “diary”.
Các sản phẩm làm từ sữa là “dairy product” chứ không phải “diary product”, đây là câu hỏi dùng từ gân giống để đánh lừa.
Đáp án B - diary product intake → dairy product intake
Tạm dịch: Tôi đang cố cắt việc nạp vào các sản phẩm làm từ sữa, và đây là một chuyện khó khăn vì tôi rất yêu phô maiCâu 22:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
This country wouldn’t have much income without tourism.
Đáp án C
Dịch đề bài: Quốc gia này sẽ không có thu nhập nhiều như vậy nếu không nhờ có ngành du lịch, (ngụ ý: ngành du lịch trong thực tế đang giúp quốc gia này có thu nhập)
A. Ngành du lịch đang phát triển rất nhanh chóng ở quốc gia này → sai nghĩa
B. Sự phát triển du lịch đang tiến tới ở quốc gia này. → sai nghĩa
C. Quốc gia này dựa vào ngành du lịch của nó để có được nguồn thu nhập. → đúng
D. Để phát triển, quốc gia này đầu tư vào ngành du lịch. → sai nghĩa
Đáp án đúng là C vì phù hợp với ngụ ý của đề bài. Các đáp án còn lại sai nghĩaCâu 23:
Many people were severely critical of the proposal for the new motorway.
Đáp án A
Dịch đề bài: Nhiều người chỉ trích nặng nề đề xuất làm đường cao tốc mới.
A. Có nhiều chỉ trích nặng nề về đề xuất đường cao tốc mới. → đúng
B. Những đề xuất đường cao tốc mới bị trỉ trích nặng nề. → sai vì proposals số nhiều (Đề bài số ít)
C. Có để xuất cho đường cao tốc mới, nhưng nhiều người bị chỉ trích. → sai nghĩa
D. Nhiều người bị chỉ trích bởi con đường cao tốc được đề xuất. → sai nghĩa
Đáp án đúng là A vì phù hợp với nghĩa của đề bài. Các đáp án còn lại sai nghĩa.Câu 24:
There was no precedent for the President’s resignation in the country.
Đáp án B
Dịch đề bài: Khi đó chưa từng có tiền lệ về việc Tổng thống từ chức ở quốc gia này. (ngụ ý: việc Tổng thống từ chức trước đó chưa bao giờ xảy ra)
A. Tổng thống đã từ chức ở quốc gia này, điều này có vẻ lạ. → sai nghĩa
B. Trước đó chưa bao giờ có một Tổng thống nào từ chức ở quốc gia này. → đúng
C. Việc Tổng thống từ chức gây ra một chấn động lớn ở quốc gia này. → sai nghĩa
D. Không dịch vì sai cấu trúc: Never before đi với đảo ngữ của thì hoàn thành.
Đáp án đúng là B vì phù hợp với nghĩa của đề bài cho. Các đáp án khác sai nghĩa hoặc sai cấu trúc.Câu 25:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
His friends supported and encouraged him. He did really well in the competition.
Đáp án D
Dịch đề bài: Bạn bè anh ấy giúp đỡ và động viên anh ấy. Anh ấy thi đấu rất tốt trong cuộc thi. (ngụ ý: nhờ có sự giúp đỡ và động viên của bạn bè mà anh ấy thi đấu tốt).
A. Nếu có sự giúp đỡ và động viên của bạn bè, anh ấy đáng lẽ ra đã có thể thi đấu tốt trong cuộc thi. (ngụ ý: thực tế bạn bè không giúp đỡ và động viên) → sai so với nghĩa của đề bài.
B. Dù bạn bè có giúp đỡ và động viên nhiều thế nào đi chăng nữa, anh ấy cũng không thể thi đấu tốt trong cuộc thi. → sai nghĩa.
C. Sự giúp đỡ và động viên của bạn bè lớn đến mức mà anh ấy không thể thi đấu tốt trong cuộc thi. → sai nghĩa.
D. Nếu không có sự giúp đỡ và động viên của bạn bè, anh ấy chắc hẳn đã không thể thi đấu tốt như vậy trong cuộc thi. (ngụ ý: bạn bè có giúp đỡ và động viên trong thực tế) → đúng.
Đáp án đúng là đáp án D vì phù hợp với nghĩa của đề bài cho. Các đáp án khác sai nghĩa
* Mở rộng: Khi dùng câu điều kiện loại 2 và 3 viết lại câu, cần phải biến các thông tin trong câu điều kiện thành trái ngược so với câu gốc đề bài cho.Câu 26:
Joe has finished his first-aid course. He proves extremely helpful as a rescue worker.
Đáp án D
Dịch đề bài: Joe vừa hoàn thành khóa học sơ cứu. Anh ấy cho thấy mình là một nhân viên cứu hộ cực kì tận tâm.
A. Mặc dù Joe cho thấy mình là một nhân viên cứu hộ cực kì tận tâm, anh ấy vẫn chưa hoàn thành khóa học sơ cứu. → sai nghĩa
B. Nếu không hoàn thành khóa học sơ cứu, Joe cho thấy mình là một nhân viên cứu hộ cực kì tận tâm. → sai nghĩa.
C. Dù có cho thấy mình là nhân viên cứu hộ tận tâm đến thế nào, anh ấy vẫn chưa hoàn thành khóa học sơ cứu của mình → sai nghĩa.
D. Vừa hoàn thành xong khóa học sơ cứu của mình, Joe cho thấy mình là một nhân viên cứu hộ cực kì tận tâm.
Đáp án đúng là đáp án D vì đáp án D phù hợp với nghĩa của đề bài cho. Các đáp án khác sai nghĩa.Câu 27:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.
Tim: “__________”
Laura: “Oh, thank you. I just got it yesterday.”
Đáp án D
Câu trả lời của Laura có “thank you” - cám ơn bạn. Nghĩa là Tim vừa đưa ra một lời khen về đồ vật mà Laura có. Vì vậy, đáp án cần chọn phải là đáp án đưa ra lời khen ngợi. Xét 4 đáp án, đáp án D là phù hợp nhất.
A. Cậu mua cái váy đẹp này từ bao giờ thế? → câu hỏi thời gian, không cần cám ơn.
B. Bạn mới mua chiếc váy đẹp này có đúng không? → câu hỏi yes/no
C. Không dịch vì sai cấu trúc; nên sửa thành “What a beautiful dress you’re wearing!” thì mới đúng
D. Cái váy bạn đang mặc thật đẹp! → đúng.Câu 28:
Tim: “Would you like to have dinner with me?” -
Steve: “__________.”
Đáp án C
“Would you like to have dinner with me?” - Cậu có muốn đi ăn tối cùng tôi không? - đây là lời mời.
Đối với lời mời, các câu trả lời thường sẽ là: “That would be nice/ great/ excellent...” hoặc “That is a great/ nice/ excellent idea” hoặc “I would love/ like to”. Nếu từ chối, vẫn trả lời như trên nhưng thêm “but...”.
Xét 4 đáp án, chọn đáp án C là phù hợp nhất.
A. Đúng, tôi cũng thế.
B. Đúng, nó là thế đó
C. Được, tôi cũng rất muốn vậy
D. Tôi rất vui/ hạnh phúcCâu 29:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is CLOSEST in meaning to the underlined part in each of the following questions.
Within their home country, National Red Cross and Red Crescent societies assume the duties and responsibilities of a national relief society.
Đáp án B
“Assume” (v): đảm nhận trách nhiệm/ nhiệm vụ. Chọn đáp án B - take on: đảm nhận trách nhiệm/ nhiệm vụ - là gần nghĩa nhất với từ bài cho.
A. get off: rời khỏi bàn/ xuống phương tiện công cộng
B. take on: đảm nhận trách nhiệm/ nhiệm vụ
C. go about: bắt đầu giải quyết
D. put in: lắp đặt/ bao gồm
Tạm dịch: Trong phạm vi quốc gia quê nhà mình, Hội Chữ Thập đỏ và Trăng Lưỡi liềm đỏ nhận nhiệm vụ và trách nhiệm như một tổ chức cứu hộ cấp quốc gia.Câu 30:
I had tried to sketch an aspect of life that I had seen and known, and that was very well indeed, and I had wrought patiently and carefully in the art of the poor little affair.
Đáp án B
“An aspect” (n): một khía cạnh/ một phần. Chọn đáp án B - a part: một phần - là gần nghĩa nhất với đáp án bài cho.
A. a nature (n): bản tính/ bản chất
B. a part (n): một phần
C. a character (n): một nhân vật/ tính cách
D. an appearance (n): một vẻ bề ngoài/ một sự xuất hiện
Tạm dịch: Tôi cố gắng phác họa một khía cạnh cuộc sống mà tôi nhìn thấy và biết tới, và đó là một chuyện thực sự tốt, và tôi đã làm việc kiên nhẫn cũng như cẩn thận trong lĩnh vực nghệ thuật về những sự việc nhỏ nhặt nghèo nànCâu 31:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is OPPOSITE in meaning to the underlined part in each of the following questions
She was brought up in a well-off family. She cant understand the problems we are facing.
Đáp án D
“Well-off” (a): giàu có. Chọn đáp án D - poor (a): nghèo khó- là trái nghĩa với từ đề bài cho.
A. broke (a): hết tiền
B. wealthy (a): giàu có
C. kind (a): tốt bụng
D. poor (a): nghèo khó
Tạm dịch: Cô bé được nuôi lớn trong một gia đình giàu có. Cô ấy không thể hiểu được vấn đề chúng ta đang phải đối mặt.Câu 32:
He fell foul of me when I asked him to apologize to his teacher.
Đáp án D
“Fall foul of sb” (thành ngữ): chọc giận/ không tôn trọng, vâng lời/ vi phạm. Chọn đáp án D - show appreciation for me: thể hiện sự tôn trọng với tôi - là trái nghĩa với từ đề bài cho.
A. cãi nhau với tôi
B. kết bạn với tôi
C. tấn công tôi
D. thể hiện sự tôn trọng với tôi
Tạm dịch: Nó không vâng lời tôi khi tôi yêu cầu nó phải xin lỗi giáo viên của nó.Câu 33:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or Don your answer sheet to indicate the correct word for each of the blanks from 33 to 37.
The wildlife of the Juan Fernandez Archipelago remained undisturbed until the arrival of European settlers, who introduced their animals to the Islands. Amongst these were goats and cows to be bred for meat and milk, but also rats and mice which had jumped ship. Cats later brought over to kill these pests also quickly escaped into the (33) __________. Little did the settlers understand the impact this would have on local species. The rabbits they'd brought over too, could not be held in captivity for long, and their numbers rapidly expanded. But it was not just fauna that arrived but also (34) __________. Plants such as the blackberry bramble flourished in the tropical climate and spread throughout the native forest.
In the past, the islands’ birds had no natural predators. Many therefore evolved to lay their eggs in ground nests. This habit now makes them incredibly (35) __________as rats and mice destroy their eggs and cats devour the newly hatched chicks. Meanwhile grazing goats, rabbits and cows have turned once fertile valleys into wasteland. One now rare tree species is known as the Luma, in which firecrown hummingbirds nests. Today the Luma is being covered over by spiky blackberry brambles, the hummingbird’s natural habitat is disappearing and the fear is that they will soon (36) __________. Conservationists from Chile and around the world are uniting to show the urgent need for preservation of these islands' original and unique species. They know the best way to do this is to (37) __________the plants and animals that are alien species.
Đáp án D
A. landscape (n): khung cảnh
B. surroundings (n): cảnh vật bao quanh
C. scenery (n): phong cảnh
D. wild (n): (the wild): môi trường tự nhiên Câu hỏi về từ vựng và kết hợp từ.
Chọn đáp án D vì “the wild” đi với giới từ “into” là phù hợp với cụm kết hợp từ (collocation) và có nghĩa là: đi vào môi trường tự nhiên. Vậy nên, chọn đáp án D - wild.
Trích bài: Cats later brought over to kill these pests also quickly escaped into the wild.
Tạm dịch: Sau đó mèo được mang tới để giết những động vật gây hại kia và cũng nhanh chóng trốn thoát đi vào môi trường tự nhiên.Câu 34:
Đáp án B
A. crops (n): mùa màng
B. flora (n): thực vật
C. vegetation (n): thảm thực vật
D. weeds (n): cỏ
Câu hỏi về từ vựng. Chọn đáp án B - flora – vì trong câu bài cho đã dùng từ “fauna”. Hai từ “flora” và “fauna” thường đi cùng nhau để chỉ động vật và thực vật ở một khu vực cụ thể, hoặc một quãng thời gian cụ thể, không phải mang nghĩa thực vật và động vật nói chung.
Trích bài: But it was not just fauna that arrived but also flora.
Tạm dịch: Nhưng không chỉ có động vật tới đây mà còn có cả thực vật.Câu 35:
A. susceptible (a): dễ bị mắc bệnh/ dễ bị ảnh hưởng
B. risky (a): mạo hiểm
C. incapable (a): không có khả năng
D. vulnerable (a): dễ bị tổn thương/ dễ bị làm hại
Câu hỏi từ vựng. Căn cứ vào nghĩa để chọn đáp án D - vulnerable.
Trích bài: In the past, the islands’ birds had no natural predators. Many therefore evolved to lay their eggs in ground nests. This habit now makes them incredibly vulnerable as rats and mice destroy their eggs and cats devour the newly hatched chicks
Tạm dịch: Trong quá khứ, các loài chim trên đảo không có thiên địch. Vì vậy nhiều loài tiến hóa để đẻ trứng trong tổ nằm dưới mặt đất. Tập tính này giờ có thể khiến chúng trở nên cực kì dễ bị làm hại vì chuột đồng và chuột nhà sẽ phá hoại trứng của chúng và mèo sẽ ăn sống những con chim mới nở.Câu 36:
Đáp án D
A. wipe out (v): quét sạch/ xóa sổ
B. die out (v): tuyệt chủng
C. pass away (v): qua đời
D. go through (v): trải qua/ kiểm tra
Câu hỏi phrasal verb. Căn cứ vào nghĩa để chọn đáp án B - die out.
Trích bài: the hummingbirds natural habitat is disappearing and the fear is that they will soon die out.
Tạm dịch: Môi trường sống tự nhiên của chim ruồi đang biến mất, và mối lo chính là chúng sẽ sớm tuyệt chủng.Câu 37:
Đáp án C
A. ban (v): cấm
B. abolish (v): bác bỏ/ chấm dứt luật
C. eradicate (v): tiêu diệt/ loại bỏ
D. demolish (v): phá bỏ
Câu hỏi từ vựng. Căn cứ vào nghĩa để chọn đáp án C - eradicate
Trích bài: Conservationists from Chile and around the world are uniting to show the urgent need for preservation of these islands' original and unique species. They know the best way to do this is to eradicate the plants and animals that are alien species.
Tạm dịch: Các nhà bảo tồn từ Chile và quanh thế giới đang liên minh lại để chỉ ra nhu cầu cần thiết phải bảo tồn những giống loài nguyên bản và đặc trưng của những hòn đảo này. Họ biết để làm điều này, cách tốt nhất là loại bỏ các giống thực vật và động vật ngoại lai.Câu 38:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 42.
TEENAGE FICTION
Teenagers have their own TV channels, websites and magazines. So, what about books? Last year one publisher, Martins, started publishing a series called Waves. We spoke to the director Julia Smith. She explained, “Teenage fiction has been published since the 1970s but publishers have never been particularly successful in getting teenagers to buy and read books. Now they’re realizing that teenagers aren’t just older children but they’re not adults either and often aren’t interested in adult fiction. For this series we’re looking for new writers who write especially for teenagers.”
Athene Gorr’s novel was published in the series last year and is selling well. Its title is The Purple Ring, she says, “The important thing is to persuade teenagers to pick up your book. I’m a new writer so, although I’ve got an unusual name which people might remember, nobody knows it yet! But my book has a fantastic cover which makes people want to look inside. Then they realize what a brilliant story it is!”
And what do teenagers themselves think about the series? We talked to Sophie Clarke, aged 15. She said, “I’ve read a few books in the Waves series. They say they’re for 14 - 19 year-olds and I agree with that. We’re not interested in the same things as people in their twenties and thirties. I like them and I think they look really good too. The only thing is that because bookshops put them in the children’s section, lots of teenagers won’t find them so they may not do very well. And it’s a shame there’s no non-fiction in the series as I think lots of teenagers, especially boys, might buy that.”
What is the writer trying to do?
Đáp án A
Dịch đề bài: Tác giả bài này đang cố gắng làm điểu gì?
A. Cung cấp thông tin về một series sách
B. Giải thích vì sao những tiểu thuyết tuổi teen thì dễ viết hơn tiểu thuyết người lớn
C. Thuyết phục các tác giả viết nhiều hơn những tiểu thuyết tuổi teen
D. So sánh những series khác nhau của các tiểu thuyết tuổi teen
Thực chất đây là câu hỏi ý chính của bài.
* Hướng dẫn làm bài:
Đối với loại câu hỏi tìm ý chính/ tiêu đề của đoạn văn, việc cần làm là:
1/ Đọc 2-3 câu đẩu tiên của bài vì những câu đó là câu thể hiện chủ đề của bài viết.
2/ Đọc lướt qua nội dung của bài để chắc chắn mình xác định ý chính đúng.
Đoạn văn đầu tiên của bài kết thúc bằng một câu hỏi: “So, what about books?”: Vậy còn sách thì thế nào?
Sách chính là chủ đề lớn của bài đọc này. Xuyên suốt bài đọc, tác giả đưa ra thông tin về series truyện Waves ở cả ba đoạn, vì vậy, đáp án A là phù hợp.Câu 39:
Julia Smith says publishers now recognize that teenagers__________.
Đáp án D
Dịch đề bài: Julia Smith cho rằng các nhà xuất bản giờ nhận ra rằng các bạn trẻ tuổi teen...
A. Có thể thích những loại truyện giống người lớn
B. Hiện nay thích việc đọc sách hơn
C. Ngày nay lớn nhanh hơn
D. Không phải trẻ em cũng không phải người lớn
Câu hỏi tìm thông tin.
* Hướng dẫn làm bài:
Đối với loại bài tìm thông tin, cần chọn ra một vài từ khóa ở đáp án cũng như ở câu hỏi rồi tìm những từ khóa đó ở trên bài đọc. Khi đã tìm được đoạn chứa từ khóa trên bài đọc, cần đọc kĩ và chọn lọc những thông tin nào ủng hộ đáp án. Sẽ chỉ có 1 đáp án được thông tin trong bài ủng hộ, và đó là đáp án đúng.
Trích thông tin trong bài: “Now they’re realizing that teenagers aren’t just older children but they’re not adults either and often aren’t interested in adult fiction.”
Tạm dịch: Giờ họ đang nhận ra rằng những bạn trẻ tuổi teen không phải chỉ là những đứa trẻ già hơn mà cũng không phải là người lớn. Chúng không thích tiểu thuyết người lớn. → tuổi teen không phải trẻ em, cũng không phải người lớn. Vậy, đáp án D là hợp lý.Câu 40:
Athene Gorr thinks teenagers were attracted to her book because of__________
Đáp án A
Dịch đề bài: Athene Gorr cho rằng các bạn tuổi teen bị thu hút tối quyển sạch của cô ấy nhờ vào...
A. Bìa sách
B. Nội dung truyện
C. Tiêu đề sách
D. Tên tuổi cô ấy
Câu hỏi tìm thông tin. Hướng dẫn làm bài có ở câu 39.
Trích bài: She says, “The important thing is to persuade teenagers to pick up your book. I’m a new writer so, although I’ve got an unusual name which people might remember, nobody knows it yet! But my book has a fantastic cover which makes people want to look inside. Then they realize what a brilliant story it is!”
Tạm dịch: Cô ấy cho rằng, “Việc quan trọng là phải thuyết phục các bạn tuổi teen chọn sách của bạn. Tôi là một nhà văn mới, thế cho nên dù tên tuổi có đặc biệt khiến cho mọi người có thể nhớ đến nhưng không ai biết đến tên tuổi của tôi cả! Nhưng cuốn sách của tôi có bìa sách cực kì đẹp, điều này khiến mọi người muốn nhìn vào trong. Sau đó họ nhận ra nội dung truyện thật tuyệt vời!”
Như vậy, thứ thu hút các bạn trẻ tới quyển sách của tác giả chính là bìa sách. Vậy, đáp án A là hợp lý.Câu 41:
What does Sophie Clarke say about the books in the Waves series?
Dịch đề bài: Sophie Clarke nói gì về những quyển sách trong series Waves?
A. Chúng không nên bị để cùng sách cho trẻ em.
B. Cô ấy muốn đọc tiểu thuyết cho người lớn.
C. Chúng sẽ được mua bởi rất nhiều các bạn tuổi teen.
D. Cô ấy không thích thiết kế của chúng. Câu hỏi thông tin. Hướng dẫn có ở câu 39.
Trích bài: she said, “...The only thing is that because bookshops put them in the childrens section, lots of teenagers wont find them so they may not do very well.”
Tạm dịch: Vấn đề duy nhất là vì các cửa hàng sách để những quyển sách này ở phần dành cho trẻ em, nhiều bạn trẻ tuổi teen sẽ không tìm thấy chúng và thế nên những quyển sách này có thể sẽ không bán chạy.
Như vậy, Clarke cho rằng những quyển sách này không nên được để cùng với sách cho trẻ emCâu 42:
Which of these paragraphs could be used to advertise the Waves series?
Đáp án D
Dịch đề bài: Đoạn nào sau đây có thể được sử dụng để quảng cáo cho series sách Waves?
A. “Series này danh cho tất cả các bạn tuổi teen và những bạn gần tuổi teen. Dù bạn 10 tuổi hay 19 tuổi, bạn sẽ tìm thấy những điều làm hài lòng mình ở đây.”
B. “Chọn một quyển sách từ series Waves. Nó bao gồm tiểu thuyết và truyện có thật, và được nhắm vào các bạn tuổi teen ở độ tuổi 14+.
C. “Series sách Waves đã trở nên phổ biến từ những năm 1970s. Năm nay chúng tôi thêm 20 tác giả vào danh sách.”
D. “Nếu bạn ở độ tuổi từ 14 đến 19 tuổi, đừng bỏ lỡ series sách Waves, series sách bao gồm những tiểu thuyết bởi những tác giả mới.”
Đây có thể coi là câu hỏi tìm đáp án đúng.
* Hướng dẫn làm bài:
Đối với loại câu hỏi tìm ý sai hoặc tìm ý đúng, cần phải đọc hết cả 4 đáp án và tìm thông tin trong bài ủng hộ các đáp án đó. Nếu đáp án nào không có thông tin ủng hộ hoặc ngược lại với thông tin trong bài, thì đó là đáp án sai và ngược lại, nếu được bài ủng hộ thì đó là đáp án đúng. Việc tìm thông tin ủng hộ đáp án phải dựa vào từ khóa của đáp án và trên bài đọc. Tuyệt đối không được dùng suy luận từ kiến thức của bản thân để trả lời loại câu hỏi này mà phải dựa hết vào bài đọc.
Trích thông tin trong bài:
1/ “They say they’re for 14 - 19 year-olds and I agree with that”: Họ nói rằng series sách này dành cho những bạn từ 14 đến 19 tuổi, và tôi đồng ý với điều đó. → thông tin ủng hộ đáp án D và không ủng hộ đáp án A.
2/ “And it’s a shame there’s no non-fiction in the series as I think lots of teenagers, especially boys, might buy that.”: Và thật tiếc khi không có truyện có thật nào trong series này. Em nghĩ có nhiều bạn tuổi teen, đặc biệt là các bạn nam sẽ mua chúng.” → không có truyện thật trong series sách này → thông tin không ủng hộ đáp án B.
3/ “Last year one publisher, Martins, started publishing a series called Waves”: Năm ngoái, một nhà xuất bản tên Martins bắt đầu xuất bản một series sách có tên là Waves” → series này được xuất bản năm ngoái, không phải 1970 → thông tin không ủng hộ đáp án C.
Như vậy, ba đáp án A, B, C không được thông tin trong bài ủng hộ → là thông tin sai → không thể dùng để quảng cáo.
Đáp án D là hợp lý.Câu 43:
Read the following passage and mark the letter A, B, C,or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
SPORTS COMMENTARY
One of the most interesting and distinctive of all uses of language is commentary. An oral reporting of ongoing activity, commentary is used in such public arenas as political ceremonies, parades, funerals, fashion shows and cooking demonstrations. The most frequently occurring type of commentary may be that connected with sports and games. In sports there are two kinds of commentary, and both are often used for the same sporting event. “Play-by-play” commentary narrates the sports event, while “colour -adding” or “colour” commentary provides the audience with pre-event background, during-event interpretation, and post¬event evaluation. Colour commentary is usually conversational in style and can be a dialogue with two or more commentators.
Play-by-play commentary is of interest to linguists because it is unlike other kinds of narrative, which are typically reported in past tense. Play-by-play commentary is reported in present tense. Some examples are “he takes the lead by four” and “she’s in position.” One linguist characterizes radio play-by-play commentary as “a monologue directed at an unknown, unseen mass audience who voluntarily choose to listen...and provide no feedback to the speaker.” It is these characteristics that make this kind of commentary unlike any other type of speech situation.
The chief feature of play-by-play commentary is a highly formulaic style of presentation. There is distinctive grammar not only in the use of the present tense but also in the omission of certain elements of sentence structure. For example, “Smith in close” eliminates the verb, as some newspaper headlines do. Another example is inverted word order, as in “over at third is Johnson.” Play-by-play commentary is very fluent, keeping up with the pace of the action. The rate is steady and there is little silence. The structure of the commentary is cyclical, reflecting the way most games consist of recurring sequences of short activities---as in tennis and baseball---or a limited number of activity options---as in the various kinds of football. In racing, the structure is even simpler, with the commentator informing the listener of the varying order of the competitors in a “state of play” summary, which is crucial for listeners or viewers who have just tuned in.
The word “that” in paragraph 1 refers to?
Đáp án A
Dịch câu hỏi: Từ “that” ở đoạn 1 nói đến?
A. bình luận
B. một hoạt động đang diễn ra
C. ngôn ngữ
D. sự kiện thể thao
* Hướng dẫn làm bài:
Đối với loại câu hỏi này, đọc ngược lại 1-2 câu trước nó để tìm từ mà nó đang thay thế.
Trích thông tin trong bài: “The most frequently occurring type of commentary may be that connected with sports and games”
Tạm dịch: Loại bình luận thường xuất hiện nhất có thể là loại bình luận có liên quan đến thể thao và các trò chơi.
Như vậy, That dùng để nói đến loại bình luận. Đáp án A là hợp lý.Câu 44:
Which of the following statement is true of colour commentary?
Đáp án D
Dịch đề bài: Phát biểu nào sau đây là đúng với lời bình luận thêm màu sắc vào sự kiện?
A. Tường thuật hành động của sự kiện theo thời gian thực, sử dụng thì hiện tại.
B. Là một đoạn độc thoại dành cho khán giả, những người không trả lời người nói.
C. Ổn định và trôi chảy vì phải theo kịp hành động của sự kiện.
D. Đưa ra nền tảng về sự kiện, và diễn giải và đánh giá sự kiện.
Câu hỏi tìm đáp án đúng
* Hướng dẫn làm bài:
Đối với loại câu hỏi tìm ý sai hoặc tìm ý đúng, cần phải đọc hết cả 4 đáp án và tìm thông tin trong bài ủng hộ các đáp án đó. Nếu đáp án nào không có thông tin ủng hộ hoặc ngược lại với thông tin trong bài, thì đó là đáp án sai và ngược lại, nếu được bài ủng hộ thì đó là đáp án đúng. Việc tìm thông tin ủng hộ đáp án phải dựa vào từ khóa của đáp án và trên bài đọc. Tuyệt đối không được dùng suy luận từ kiến thức của bản thân để trả lời loại câu hỏi này mà phải dựa hết vào bài đọc.
Trích thông tin trong bài: “colour -adding” or “colour” commentary provides the audience with pre-event background, during-event interpretation, and post-event evaluation.
Tạm dịch: Bình luận “thêm màu sắc vào sự kiện” cung cấp cho khán giả thông tin nền trước sự kiện, phân tích trong sự kiện và sự đánh giá sau sự kiện. → thông tin ủng hộ đáp án D. → Đáp án D là hợp lý.Câu 45:
How is play-by-play commentary distinct from other types of narrative?
Đáp án C
Dịch đề bài: Bình luận trực tiếp ngay tại sự kiện khác với các kiểu kể chuyện khác như thế nào?
A. Nó không được công bố trên tạp chí
B. Nó chỉ bao gồm một phóng viên
C. Nó không được nói ở thì quá khứ
D. Nó diễn ra sau sự kiện
Câu hỏi tìm thông tin.
* Hướng dẫn làm bài:
Đối với loại bài tìm thông tin, cần chọn ra một vài từ khóa ở đáp án cũng như ở câu hỏi rồi tìm những từ khóa đó ở trên bài đọc. Khi đã tìm được đoạn chứa từ khóa trên bài đọc, cần đọc kĩ và chọn lọc những thông tin nào ủng hộ đáp án. Sẽ chỉ có một đáp án được thông tin trong bài ủng hộ, và đó là đáp án đúng.
Trích thông tin trong bài: “Play-by-play commentary is of interest to linguists because it is unlike other kinds of narrative, which are typically reported in past tense. Play-by-play commentary is reported in present tense.”
Tạm dịch: Bình luận trực tiếp ngay tại sự kiện thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học bởi vì nó không giống với các loại tường thuật khác, thường được trình bày ở thì quá khứ đơn. Bình luận trực tiếp ngay tại sự kiện được trình bày ở thì hiện tại
Như vậy, điều khác biệt chính là nó được trình bày ở thì hiện tại chứ không phải quá khứ. → Đáp án C hợp lý.Câu 46:
Why does the author quote a linguist in paragraph 2?
Đáp án C
Dịch đề bài: Tại sao tác giả nêu ra một nhà ngôn ngữ học trong đoạn 2?
A. Để đưa ra ví dụ về bình luận trực tiếp ngay tại sự kiện
B.Để cho thấy cách bình luận thể thao kỹ thuật như thế nào
C. Để mô tả tính độc đáo của phát qua máy radio
D. Để chỉ trích các xu hướng trong quá khứ bình luận thể thao
Câu hỏi suy luận.
* Hướng dẫn làm bài:
Đối với loại càu hỏi suy luận, đọc kĩ 4 đáp án và tìm thông tin hỗ trợ trong bài. Chắc chắn chỉ có một đáp án được thông tin trong bài hỗ trợ, các đáp án còn lại đều sai hoặc không có thông tin trong bài. Lưu ý phải tìm thông tin dựa vào từ khóa, và không dùng kiến thức bản thân để trả lời loại câu hỏi này.
Trích thông tin trong bài: One linguist characterizes radio play-by-play commentary as “a monologue directed at an unknown, unseen mass audience who voluntarily choose to listen...and provide no feedback to the speaker.”
Tạm dịch: Một nhà ngôn ngữ học mô tả đặc điểm của bình luận trực tiếp thông qua máy radio như “một đoạn độc thoại hướng đến khán giả đại chúng vô danh, những người tự nguyện chọn lắng nghe và không đưa ra phản hồi nào cho người nói.”
Như vậy, nhà ngôn ngữ học ở đây được trích lại câu nói để nhấn mạnh lại các đặc điểm của thể loại bình luận trực tiếp thông qua radio. → thông tin ủng hộ đáp án C.Câu 47:
The word “pace” in paragraph 3 is closest in meaning to?
Đáp án A
Dịch đề bài: Từ “pace” trong đoạn 3 có nghĩa gần nhất với từ____________.
A. speed (n): tốc độ
B. score (n): điểm
C. cause (n): nguyên nhân
D. plan (n): kế hoạch
Câu hỏi về từ vựng. “Pace” (n): tốc độ. Chọn đáp án A - speed (n): tốc độ - là gần nghĩa nhất với từ bài cho.Câu 48:
The word “crucial” in paragraph 3 is closest in meaning to?
Đáp án B
Dịch đề bài: Từ “crucial” trong đoạn 3 có nghĩa gần nhất với từ___________.
A. fascinating (a): hấp dẫn, lôi cuốn
B. important (a): quan trọng
C. confusing (a): khó hiểu, bối rối
D. generous (a): rộng lượng, khoan hồng
Câu hỏi về từ vựng, “crucial” (a): quan trọng. Chọn đáp án B - important (a): quan trọng - là gần nghĩa nhất với từ bài choCâu 49:
It can be inferred from the passage that the author most likely agrees with H which of the following statements about sports commentary?
Đáp án B
Dịch đề bài: Có thể suy ra từ đoạn văn tác giả đồng ý với phát biểu nào sau đây về bình luận thể thao?
A. Bình luận viên thể thao nên làm việc chăm chỉ để cải thiện ngữ pháp của họ.
B. Bình luận viên thể thao không cần kiến thức đặc biệt về môn thể thao họ bình luận.
C. Bình luận phụ quan trọng hơn bình luận trực tiếp ngay tại chỗ.
D. Bình luận làm tăng sự phấn khích và thích thú với thể thao.
Câu hỏi suy luận. Hướng dẫn làm có ở câu 46. Trích thông tin bài:
1/ “The structure of the commentary is cyclical, reflecting the way most games consist of recurring sequences of short activities”: Cấu trúc của bình luận thường lặp đi lặp lại, phản ánh cách mà phần lớn các trận đấu diễn ra, bao gồm các hành động ngắn lặp đi lặp lại.
2/ “In racing, the structure is even simpler, with the commentator informing the listener of the varying order of the competitors in a “state of play” summary, which is crucial for listeners or viewers who have just tuned in”: Ở các môn đua tốc độ, cấu trúc thậm chí còn đơn giản hơn, người bình luận chỉ thông báo cho người nghe về thứ tự đang thay đổi của các vận động viên tranh tài trong một bản tóm tắt cập nhật trận đấu, điều này rất quan trọng với những người nghe hoặc người xem mới tham gia sau vào trận.
Như vậy, từ hai trích dẫn trên có thể thấy, việc bình luận thể thao trực tiếp chỉ bao gồm những cấu trúc đơn giản, lặp đi lặp lại, và không yêu cầu chuyên môn hiểu biết đặc biệt về môn thể thao đó → thông tin ủng hộ đáp án BCâu 50:
What mainly makes play-by-play commentary special?
Đáp án A
Dịch đề bài: Tác nhân chủ yếu nào khiến cho bình luận trực tiếp theo thời gian thực trở nên đặc biệt?
A. Một phong cách trình bày theo khuôn mẫu cao
B. Việc sử dụng riêng biệt thì hiện tại
C. Việc lược bỏ các thành phần câu
D. Trật tự từ bị đảo lộn
Câu hỏi thông tin bài. Hướng dẫn làm bài ở câu 45.
Trích thông tin bài: “The chief feature of play- by-play commentary is a highly formulaic style of presentation. There is distinctive grammar not only in the use of the present tense but also in the omission of certain elements of sentence structure. ...Another example is inverted word order.”: Đặc điểm chủ yếu của bình luận trực tiếp theo thời gian thực là một kiểu trình bày theo khuôn mẫu cao. Ở đó, có một kiểu sử dụng riêng biệt ngữ pháp, không chỉ sử dụng một thì hiện tại mà còn là việc lược bỏ những thành phần câu nhất định. ...Một ví dụ là việc đảo lộn trật tự từ”.
Như vậy, đặc điểm chính khiến cho loại bình luận này đặc biệt đó là phong cách trình bày theo khuôn mẫu cao. Còn các yếu tố ở ba đáp án còn lại chỉ là các yếu tố nhỏ nằm trong phong cách trình bày theo khuôn mẫu trên. Vậy, đáp án A là hợp lý