IMG-LOGO

Đề thi thử môn Tiếng anh THPT Quốc gia năm 2022 có lời giải (20 đề) (Đề 02)

  • 3278 lượt thi

  • 50 câu hỏi

  • 60 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from that of the other three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Phát âm đuôi -s

Giải chi tiết:

A. areas /ˈeəriə.z/

B. states /steɪt.s/

C. countries /kʌntri.z/

D. regions /ˈriːdʒənz/

Phần gạch chân phương án B được phát âm là /s/, còn lại là /z/.

Câu 2:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from that of the other three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Phát âm “ea”

Giải chi tiết:

A. meat /miːt/

B. bean /biːn/

C. sweat /swet/

D. meaning /ˈmiːnɪŋ/

Phần gạch chân phương án C được phát âm là /e/, còn lại là /i:/.


Câu 3:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Trọng âm từ có 2 âm tiết

Giải chi tiết:

A. support /səˈpɔːt/

B. slogan /ˈsləʊɡən/

C. icon /ˈaɪkɒn/

D. motto /ˈmɒtəʊ/

Phương án A có trọng âm rơi vào âm tiết 2, còn lại là âm 1.

Câu 4:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Trọng âm từ có 3 âm tiết

Giải chi tiết:

A. dominate /ˈdɒmɪneɪt/

B. disagree /ˌdɪsəˈɡriː/

C. disrespect /ˌdɪsrɪˈspekt/

D. interfere /ˌɪntəˈfɪə(r)/

Phương án A có trọng âm rơi vào âm tiết 1, còn lại là âm 3.


Câu 5:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.

 Every (A) students (B) was sick last week, (C) so the professor (D) canceled the lecture.

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Lượng từ

Giải chi tiết:

Every + danh từ số ít, đếm được + động từ số ít: mọi … (trong nhóm đối tượng nào đó)

Sửa: students => student

Tạm dịch: Mọi học sinh đều bị ốm vào tuần trước, vì vậy giáo sư đã hủy buổi giảng.


Câu 6:

(A) The vineyards of Napa Valley (B) are at once (C) breathlessly vibrant, symmetrical, and (D) the green is profound.
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Cấu trúc song hành

Giải chi tiết:

Liên từ “and” nối những từ cùng dạng, cùng tính chất, cùng loại.

Trước “and” là các tính từ: vibrant, symmetrical => sau “and” cũng phải là tính từ.

“the green is profound” là một mệnh đề (S+V).

Sửa: the green is profound => profoundly green

Tạm dịch: Những vườn nho ở Thung lũng Napa vừa rực rỡ đến nghẹt thở, vừa đối xứng và vừa xanh tươi.


Câu 7:

Public speaking is (A) quite a (B) frightening experience for many people as it can produce a (C) status of mind similar to (D) panic.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Cụm từ

Giải chi tiết:

state of sth: the mental, emotional or physical condition that a person or thing is in (tình trạng tinh thần, tình cảm hoặc thể chất mà một người hoặc một vật mà họ đang có)

=> state of mind: trạng thái tâm trí

status: tình trạng, địa vị, thân phận => không kết hợp với “of mind”

Sửa: status => state

Tạm dịch: Nói trước đám đông là một trải nghiệm khá đáng sợ đối với nhiều người vì nó có thể tạo ra trạng thái tâm trí tương tự như hoảng loạn.

Câu 8:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

 Nobody called me yesterday, ……………….?

Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Câu hỏi đuôi

Giải chi tiết:

Vế trước câu hỏi đuôi mang nghĩa phủ định (Nobody) => câu hỏi đuôi ở dạng khẳng định => loại A, C

Chủ ngữ vế trước là đại từ bất định “Nobody” => chủ ngữ ở câu hỏi đuôi dùng “they”

Nobody called => did they?

Tạm dịch: Hôm qua chẳng có ai gọi tớ cả, đúng không?


Câu 9:

We're having problems ………...... the right material for your dress.
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Động từ nguyên mẫu & danh động từ

Giải chi tiết:

have problems + V-ing: gặp vấn đề khi làm gì

Tạm dịch: Chúng tôi đang gặp vấn đề trong việc tìm ra nguyên liệu phù hợp cho chiếc váy của cô.

Câu 10:

If I ................. harder for the test, I would have gotten a better grade.
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Câu điều kiện loại 3

Giải chi tiết:

Dấu hiệu: động từ trong mệnh đề chính (không chứa “if”) chia dạng: would have + P2

Cách dùng: câu điều kiện loại 3 diễn tả giả thiết không có thật ở quá khứ dẫn đến kết quả trái với thực tế trong quá khứ.

Cấu trúc: If + S + had (not) + P2, S + would (not) have + P2

Tạm dịch: Nếu mà trước đây tôi đã học hành chăm chỉ hơn cho bài kiểm tra thì tôi sẽ đã đạt điểm số tốt hơn rồi.

Câu 11:

I have to ............ my notes once again to make sure I have learned all important details before the exam.
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Cụm động từ

Giải chi tiết:

A. go over: kiểm tra kĩ

B. put up with: chịu đựng

C. take after: nhìn, trông giống (ai trong gia đình)

D. pull down: phá hủy; làm cho ai buồn, không khỏe, thất bại…

Tạm dịch: Mình phải xem kĩ lại các ghi chú của mình một lần nữa để đảm bảo rằng mình đã học tất cả các chi tiết quan trọng trước kỳ thi.

Câu 12:

My hairline is ............so rapidly that I need to shop for a wig right away.

Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng

Giải chi tiết:

A. mandating (mandate): ủy nhiệm, ủy thác

B. maligning (malign): nói xấu, phỉ báng

C. marching (march): diễu hành, dẫn đi

D. receding (recede): hớt ra sau trán (tóc không còn mọc ở khu vực sau trán)

Tạm dịch: Đường tóc trước trán của tôi đang rụng quá nhanh đến nỗi tôi phải mua ngay một bộ tóc giả thôi.

Câu 13:

In order to access the building, she had to walk in the street with her walker and risk her safety ............ there were no accessible curb ramps.
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Mệnh đề chỉ nguyên nhân

Giải chi tiết:

because + S + V: bởi vì …

despite + cụm từ: mặc cho …

S + V; however, S + V: …, tuy nhiên,….

although + S + V: mặc dù …

“there were no accessible curb ramps” là một mệnh đề, và trước nó không có dấu phẩy => loại B, C

Tạm dịch: Để vào được tòa nhà, cô phải đi bộ trên phố bằng xe tập đi và mạo hiểm với sự an toàn của mình vì không có đường dốc dành cho người đi bộ.


Câu 14:

Bill's mother won't let him go out with his friends …………………. .
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Mệnh đề chỉ thời gian

Giải chi tiết:

Trong câu chứa mệnh đề chính (chia thì tương lai) và mệnh đề phụ chỉ thời gian (bắt đầu bằng các liên từ “when, after, before, until, as soon as,…) => động từ MĐ thời gian chia thì hiện tại (hiện tại đơn, hiện tại hoàn thành,…)

Loại A vì động từ chia quá khứ hoàn thành

Loại B, D vì động từ chia quá khứ đơn

Tạm dịch: Mẹ của Bill sẽ không cho cậu đi chơi với bạn cho đến khi cậu làm xong bài tập về nhà.

Câu 15:

In a blizzard, the ............ of very low temperatures, strong wind and suffocating snow often proves fatal.
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng

Giải chi tiết:

A. endurance (không có giới từ theo sau): sự chịu đựng, dẻo dai

B. engagement + in sth: hôn ước, cuộc chiến

C. consistence + of sth: mật độ

D. combination + of + N: sự kết hợp của …

Tạm dịch: Trong bão tuyết, sự kết hợp của nhiệt độ rất thấp, gió mạnh và tuyết làm ngạt thở thường gây tử vong.

Câu 16:

My new colleague is a bit of a rough ………….. but I think I'm going to like him once I get used to him.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng

Giải chi tiết:

A. stone: hòn đá (nhỏ, đá cuội)

B. rock: đá (cục, tảng lớn, nhọn)

C. diamond: kim cương

D. pearl: ngọc trai

=> rough diamond: a person who is kinder and more pleasant than they seem to be from their appearance and manner (một người tử tế và dễ chịu hơn so với vẻ bề ngoài và cách cư xử của họ)

Tạm dịch: Đồng nghiệp mới của tôi là một người trông có vẻ khó chịu nhưng tôi nghĩ tôi sẽ thích anh ấy khi đã quen với anh ấy.

Câu 17:

They galloped on horseback …………. the length of the beautiful coastline.

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Giới từ

Giải chi tiết:

A. along: dọc theo, theo đường gì đó dài

B. over: qua (trên)

C. through: xuyên qua

D. on: ở trên

Tạm dịch: Họ phi nước đại trên lưng ngựa dọc theo chiều dài của đường bờ biển tuyệt đẹp.


Câu 18:

I think a teacher should be quite ………… so that the students who want to learn don't worry about other students playing around.
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ loại

Giải chi tiết:

Sau “should be” cần điền tính từ.

A. strictly (adv): một cách nghiêm khắc

B. strict (adj): nghiêm khắc

C. strictness (n): sự nghiêm khắc

D. strictest (adj – dạng so sánh nhất)

Tạm dịch: Tôi nghĩ một giáo viên nên khá nghiêm khắc để học sinh muốn học không cần lo lắng về những học sinh khác nghịch phá xung quanh.


Câu 19:

The man ........... the books and pens is the new economics and mathematics teacher.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Mệnh đề quan hệ rút gọn

Giải chi tiết:

Rút gọn mệnh đề quan hệ, dùng:

V-ing khi MĐ mang nghĩa chủ động

V-ed/P2 khi MĐ mang nghĩa bị động

having P2 khi MĐ xảy ra trước, hoàn tất thì mới có hành động ở MĐ chính xảy ra

Chủ ngữ “the man” (người đàn ông), động từ “carry” (mang, cầm) => câu chủ động

Dạng đầy đủ: The man who/that carries the books and pens is the new economics and mathematics teacher.

Dạng rút gọn: The man carrying the books and pens is the new economics and mathematics teacher.

Tạm dịch: Người đàn ông cầm những quyển sách và bút là giáo viên kinh tế & toán học mới.

Câu 20:

Spain is one of ………………largest European countries.
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Mạo từ

Giải chi tiết:

Trong cụm: “one of ….. + N số nhiều” => dùng “the”

one of the + N số nhiều: một trong những …

Tạm dịch: Tây Ban Nha là một trong những quốc gia châu Âu lớn nhất.


Câu 21:

At last I have discovered how ……......... the door.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Động từ nguyên mẫu & danh động từ

Giải chi tiết:

how to V-nguyên thể: cách làm thế nào để …

Tạm dịch: Cuối cùng thì tôi cũng đã khám phá ra cách mở cửa.


Câu 22:

Her academic performance has greatly improved since she ……………. her study methods.
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Phối hợp thì

Giải chi tiết:

2 mệnh đề được nối với nhau bằng “since”:

- Mệnh đề trước “since” chia thì hiện tại hoàn thành: S + have/has + P2

- Mệnh đề sau “since” chia thì quá khứ đơn: S + V-ed/V cột 2

Tạm dịch: Kết quả học tập của cô đã tiến bộ rất nhiều kể từ khi cô thay đổi phương pháp học.

Câu 23:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is CLOSEST in meaning to the underlined part in each of the followings.

 His career in the illicit drug trade ended with the police raid this morning.

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng

Giải chi tiết:

illicit (adj): bất hợp pháp

A. illegal (adj): bất hợp pháp

B. irregular (adj): bất thường

C. secret (adj): bí mật, kín đáo

D. loyal (adj): trung thành

=> illicit = illegal

Tạm dịch: Việc buôn bán trái phép ma túy của anh ta đã kết thúc với cuộc đột kích của cảnh sát vào sáng nay.

Câu 24:

"I missed the deadline for cancelling the subject I hate.”

"Oh, well, I guess you'll have to tough it out then until the end of the semester."

Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Cụm động từ

Giải chi tiết:

tough (sth) out: to stay strong and determined in a difficult situation (chịu đựng với quyết tâm cao)

A. rèn luyện để trở nên cứng rắn hơn

B. đối phó với sự ngu ngốc của chính bạn

C. không có lựa chọn nào khác ngoài xoay sở

D. cố gắng trở nên mạnh mẽ hơn

=> to tough it out = to try to become stronger

Tạm dịch: "Tôi đã bỏ lỡ thời hạn hủy bỏ môn học mà tôi ghét."

"Ồ, tôi đoán bạn sẽ phải chịu đựng nó và mạnh mẽ hơn cho đến khi kết thúc học kỳ."


Câu 25:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.

 Research suggests that children are more resilient than adults when it comes to getting over an illness.

Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng

Giải chi tiết:

resilient (adj): nhanh phục hồi, kiên cường

A. phục hồi nhanh chóng

B. khỏe mạnh trở lại

C. phục hồi chậm

D. trở nên mạnh mẽ hơn nhiều

=> resilient >< making a slow recovery

Tạm dịch: Nghiên cứu cho thấy rằng trẻ em nhanh phục hồi hơn người lớn khi hồi phục khỏi bệnh tật.

Câu 26:

There are one or two similarities between my country and the UK, but on the whole, they are so disparate that it is difficult to find any common ground.
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng

Giải chi tiết:

disparate (adj): khác nhau, khác biệt

A. different (adj): khác nhau

B. identical (adj): giống hệt nhau

C. distinct (adj): khác biệt

D. dissimilar (adj): không tương đồng

=> disparate >< identical

Tạm dịch: Có một hoặc hai điểm tương đồng giữa đất nước tôi và Vương quốc Anh, nhưng xét về tổng thể, chúng khác biệt đến mức khó tìm ra điểm chung nào.


Câu 27:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

Under the city streets

While skyscraper offices and elegant apartment blocks remain the public face of most major cities, these cities also have a mass of secret tunnels and .......(27)...... pipes below ground which keep everything working. This other world exists, forgotten or neglected by all but a tiny number of engineers and historians.

 For example, there are more than 150 kilometers of rivers under the streets of London. Most have been covered over and, sadly, all that .......(28)...... is their names. Perhaps the greatest loss to the city is the River Fleet, a once great river which previously had beautiful houses on its banks. It now goes underground in the north of the city and flows into the River Thames by Blackfriars Bridge.

 The London Underground has 1,000 kilometers of underground railway tracks winding under the capital and more than 100 stations .......(29)...... street level. Along some underground railway lines, commuters can sometimes catch a brief glimpse of the platforms of more than 40 closed stations which have been left under the city. .......(30)...... some are used as film sets, most lie forgotten. Some have had their entrances on the street turned into restaurants and shops, but most entrances have been .....(31)...... down.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ loại

Giải chi tiết:

Trước danh từ “pipes” (ống nước) cần điền tính từ.

A. hide (v): ẩn, giấu đi

B. hiding (V-ing)

C. hidden (adj): ẩn, ngầm

D. to hide (to V)

While skyscraper offices and elegant apartment blocks remain the public face of most major cities, these cities also have a mass of secret tunnels and (27) hidden pipes below ground which keep everything working.

Tạm dịch: Trong khi các văn phòng cao chọc trời và các khu chung cư sang trọng vẫn là bộ mặt công cộng của hầu hết các thành phố lớn, những thành phố này cũng có hàng loạt đường hầm bí mật và đường ống ẩn dưới mặt đất giúp mọi thứ hoạt động.

Câu 28:

 For example, there are more than 150 kilometers of rivers under the streets of London. Most have been covered over and, sadly, all that .......(28)...... is their names. Perhaps the greatest loss to the city is the River Fleet, a once great river which previously had beautiful houses on its banks. It now goes underground in the north of the city and flows into the River Thames by Blackfriars Bridge.

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Từ vựng

Giải chi tiết:

A. remains: còn lại

B. stops: dừng lại

C. says: nói

D. keeps: giữ

Most have been covered over and, sadly, all that (28) remains is their names.

Tạm dịch: Hầu hết đã được che đậy và, đáng buồn thay, tất cả những gì còn lại là tên của chúng.

Câu 29:

The London Underground has 1,000 kilometers of underground railway tracks winding under the capital and more than 100 stations .......(29)...... street level. Along some underground railway lines, commuters can sometimes catch a brief glimpse of the platforms of more than 40 closed stations which have been left under the city
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Giới từ

Giải chi tiết:

A. above: ở trên

B. below: ở dưới

C. on: ở trên

D. over: ở trên (mặt, qua)

The London Underground has 1,000 kilometers of underground railway tracks winding under the capital and more than 100 stations (29) below street level.

Tạm dịch: Tàu điện ngầm Luân Đôn có 1.000 km đường ray tàu điện ngầm uốn lượn dưới lòng thủ đô và hơn 100 ga nằm dưới mặt đường.

Câu 30:

.......(30)...... some are used as film sets, most lie forgotten.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Mệnh đề nhượng bộ

Giải chi tiết:

Despite + cụm từ: mặc cho

= Although + S + V

Unless + S + V = If + S + not + V: nếu … không

Since + S + V = because + S + V: bởi vì

(30) Although some are used as film sets, most lie forgotten.

Tạm dịch: Mặc dù một số được sử dụng làm phim trường, nhưng hầu hết đều bị lãng quên.

Câu 31:

Some have had their entrances on the street turned into restaurants and shops, but most entrances have been .....(31)...... down.
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Cụm động từ

Giải chi tiết:

cut down: chặt

break down: ngừng hoạt động (máy móc), hỏng

bring down: giảm, hạ cánh

pull down: phá hủy

Some have had their entrances on the street turned into restaurants and shops, but most entrances have been (31) pulled down.

Tạm dịch: Một số đã bị biến thành lối vào trên phố thành nhà hàng và cửa hiệu, nhưng hầu hết các lối vào đã bị phá hủy.

Chú ý khi giải:

Dịch bài đọc:

Phía dưới những con đường thành phố

       Trong khi các văn phòng cao chọc trời và các khu chung cư sang trọng vẫn là bộ mặt công cộng của hầu hết các thành phố lớn, những thành phố này cũng có hàng loạt đường hầm bí mật và đường ống ẩn dưới mặt đất giúp mọi thứ hoạt động. Thế giới khác này tồn tại, bị lãng quên hoặc bị ngó lơ bởi tất cả trừ một số ít các kỹ sư và nhà sử học.

      Ví dụ, có hơn 150 km sông dưới các đường phố ở London. Hầu hết đã được che đậy và, đáng buồn thay, tất cả những gì còn lại là tên của chúng. Có lẽ mất mát lớn nhất đối với thành phố là River Fleet, một con sông vĩ đại trước đây có những ngôi nhà đẹp đẽ trên bờ. Hiện nó đi ngầm ở phía bắc thành phố và chảy vào sông Thames bằng Cầu Blackfriars.

      Tàu điện ngầm Luân Đôn có 1.000 km đường ray tàu điện ngầm uốn lượn dưới lòng thủ đô và hơn 100 ga nằm dưới mặt đường. Dọc theo một số tuyến đường sắt ngầm, đôi khi hành khách có thể nhìn thoáng qua các sân ga của hơn 40 nhà ga đã đóng cửa nằm dưới lòng thành phố. Mặc dù một số được sử dụng làm phim trường, nhưng hầu hết đều bị lãng quên. Một số đã bị biến thành lối vào trên phố thành nhà hàng và cửa hiệu, nhưng hầu hết các lối vào đã bị phá hủy.

Câu 32:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.

Brian is in Marketing class at Bristol University.

Brian: “How come some marketing schemes feasible in Europe can never work in Asia, professor?

The professor: “………………………………………!

Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp

Giải chi tiết:

Brian đang ở trong lớp Marketing tại Đại học Bristol.

Brian: "Tại sao một số kế hoạch tiếp thị khả thi ở châu Âu lại không thể hoạt động ở châu Á, thưa giáo sư?"

Giáo sư: "………………………………………!"

A. Tôi thích nó.

B. Đó là một câu hỏi hay.

C. Em không nên hỏi nó.

D. Tôi nóng lòng muốn xem.

=> Phản hồi B phù hợp ngữ cảnh nhất.


Câu 33:

Chris is a university student. He comes to visit his professor, Mr. Brown, during office hours.

Chris: Excuse me. I don't want to interrupt you but...

Mr. Brown: “………………………………..”
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp

Giải chi tiết:

Chris là sinh viên đại học. Anh ấy đến thăm giáo sư của mình, giáo sư Brown, trong giờ hành chính.

Chris: "Xin lỗi. Em không muốn ngắt lời giáo sư nhưng ..."

Giáo sư Brown: "……………………………….."

A. Tôi có thể giúp gì cho em?

B. Chắc chắn, làm sao em dám!

C. Tôi khá đồng ý.

D. Tôi không biết.

=> Phản hồi A phù hợp với ngữ cảnh nhất.


Câu 34:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

 There are a number of natural disasters that can strike across the globe. Two that are frequently linked to one another are earthquakes and tsunamis. Both of them can cause a great amount of devastation when they hit. However, tsunamis are the direct result of earthquakes and cannot happen without them.

 The Earth has three main parts. They are the crust, the mantle, and the core. The crust is the outer layer of the Earth. It is not a single piece of land. Instead, it is comprised of a number of plates. There are a few enormous plates and many smaller ones. These plates essentially rest upon the mantle, which is fluid. As a result, the plates are in constant - yet slow – motion. The plates may move away from or towards other plates. In some cases, they collide violently with the plates adjoining them. The movement of the plates causes tension in the rock. Over a long time, this tension may build up. When it is released, an earthquake happens.

 Tens of thousands of earthquakes happen every year. The vast majority are so small that only scientific instruments can perceive them. Others are powerful enough that people can feel them, yet they cause little harm or damage. More powerful earthquakes, however, can cause buildings, bridges, and other structures to collapse. They may additionally injure and kill thousands of people and might even cause the land to change its appearance.

 Since most of the Earth's surface is water, numerous earthquakes happen beneath the planet's oceans. Underwater earthquakes cause the seafloor to move. This results in the displacement of water in the ocean. When this occurs, a tsunami may form. This is a wave that forms on the surface and moves in all directions from the place where the earthquake happened. A tsunami moves extremely quickly and can travel thousands of kilometers. As it approaches land, the water near the coast gets sucked out to sea. This causes the tsunamis to increase in height. Minutes later, the tsunami arrives. A large tsunami - once more than ten meters in height - can travel far inland. As it does that, it can flood the land, destroy human settlements, and kill large numbers of people.

 The word "it" in bold in paragraph 2 refers to..............
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – từ thay thế

Giải chi tiết:

Từ “it” trọng đoạn 2 ám chỉ ……….

A. The mantle: lớp phủ

B. The crust: vỏ

C. The Earth: trái đất

D. The core: lõi

Thông tin: The crust is the outer layer of the Earth. It is not a single piece of land. Instead, it is comprised of a number of plates.

Tạm dịch: Lớp vỏ là lớp bên ngoài của trái đất. Nó không phải là một mảng duy nhất. Thay vào đó, nó bao gồm một số mảng.


Câu 35:

The word “perceive” in bold in paragraph 3 is closest in meaning to………………..
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – từ vựng

Giải chi tiết:

Từ “perceive” tong đoạn 3 gần nghĩa nhất với ………….

A. locate: tọa lạc, nằm

B. comprehend: thấu hiểu

C. prevent: ngăn cản

D. detect: phát hiện, xác định

=> perceive (v): hiểu ra, cảm thấy, có nhận thức = comprehend

Thông tin: The vast majority are so small that only scientific instruments can perceive them.

Tạm dịch: Phần lớn là quá nhỏ mà chỉ có các công cụ khoa học mới có thể cảm nhận được chúng.


Câu 36:

Which of the following is NOT mentioned in paragraph 3 about earthquakes?

Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – câu hỏi chứa ‘NOT’

Giải chi tiết:

Nội dung nào sau đây KHÔNG được đề cập trong đoạn 3 về động đất?

A. Chúng thường giết bao nhiêu người

B. Tần suất một trận động đất lớn xảy ra

C. Loại thiệt hại mà chúng có thể gây ra

D. Mức độ nghiêm trọng của đa số trận động đất

Thông tin: More powerful earthquakes, however, can cause buildings, bridges, and other structures to collapse. They may additionally injure and kill thousands of people and might even cause the land to change its appearance.

Tạm dịch: Tuy nhiên, các trận động đất mạnh hơn có thể làm cho các tòa nhà, cầu cống, và các công trình khác sụp đổ. Chúng có thể làm tổn thương và giết chết thêm hàng ngàn người (A) và thậm chí có thể khiến đất đai thay đổi hình dáng của nó. (C, D)

=> B không được nhắc đến cụ thể là bao nhiêu lần/năm


Câu 37:

Based on the passage, what is probably TRUE about tsunamis?
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết

Giải chi tiết:

Dựa vào đoạn văn, điều gì có thể ĐÚNG về sóng thần?

A. Chúng giết nhiều người hơn mỗi năm so với động đất.

B. Chúng có khả năng chuyển động nhanh bằng tốc độ âm thanh.

C. Chúng có thể gây chết người cho những người đứng gần bờ.

D. Chúng không thể làm hỏng những con tàu đang đi trên đại dương.

Thông tin:

- kill large numbers of people

- A tsunami moves extremely quickly and can travel thousands of kilometers.

- A large tsunami - once more than ten meters in height - can travel far inland. As it does that, it can flood the land, destroy human settlements, and kill large numbers of people.

Tạm dịch:

- (trong khi động đất: kill thousands of people) => A sai

- Sóng thần di chuyển rất nhanh và có thể di chuyển hàng ngàn cây số. (tốc độ âm thanh = 36 km/s ~ 129 600 km trên giờ) => B sai

- Một cơn sóng thần lớn - cao hơn 10 mét - có thể đi sâu vào đất liền. Khi đó, nó có thể làm ngập đất, phá hủy các khu định cư của con người, và giết chết rất nhiều người lớn. => chắc chắn có thể làm chìm, quật nát những con tàu đang di chuyển trên đại dương => D sai


Câu 38:

What is the passage mainly about?
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – ý chính

Giải chi tiết:

Ý chính của bài là gì?

A. Động đất và sóng thần xảy ra như thế nào.

B. Thiên tai có thể gây ra những thiệt hại nào.

C. Tại sao sóng thần lại gây tử vong nhiều hơn động đất.

D. Khi nào động đất có khả năng xảy ra cao nhất.

Thông tin: Two that are frequently linked to one another are earthquakes and tsunamis. Both of them can cause a great amount of devastation when they hit.

Tạm dịch: Hai loại thường xuyên liên kết với nhau là động đất và sóng thần. Cả hai có thể gây ra một sức tàn phá lớn khi chúng xảy ra.

Chú ý khi giải:

Dịch bài đọc:

          Có rất nhiều thiên tai có thể xảy ra trên toàn cầu. Hai loại thường xuyên liên kết với nhau là động đất và sóng thần. Cả hai có thể gây ra một sức tàn phá lớn khi chúng xảy ra. Tuy nhiên, sóng thần là kết quả trực tiếp của động đất và không thể xảy ra mà không có động đất.

          Trái đất có ba phần chính. Đó là lớp vỏ, lớp phủ và lõi. Lớp vỏ là lớp bên ngoài của trái đất. Nó không phải là một mảng duy nhất. Thay vào đó, nó bao gồm một số mảng. Có một vài mảng lớn và nhiều mảng nhỏ hơn. Những mảng này chủ yếu nằm trên lớp phủ, đó là chất lỏng. Kết quả là, các mảng được trong chuyển động liên tục nhưng chậm. Các mảng có thể di chuyển ra khỏi hoặc lên trên các mảng khác. Trong một số trường hợp, chúng va chạm dữ dội với các mảng nối liền chúng. Sự di chuyển của các mảng gây ra sự áp lực trong đá. Trong một thời gian dài, áp lực này có thể tăng lên. Khi nó được giải phóng, một trận động đất sẽ xảy ra.

          Hàng chục nghìn trận động đất xảy ra mỗi năm. Phần lớn là quá nhỏ mà chỉ có các công cụ khoa học mới có thể cảm nhận được chúng. Những trận khác thì đủ mạnh để mọi người có thể cảm nhận được chúng, tuy nhiên chúng ít gây thiệt hại hoặc hỏng hóc. Tuy nhiên, các trận động đất mạnh hơn có thể làm cho các tòa nhà, cầu cống, và các công trình khác sụp đổ. Chúng có thể làm tổn thương và giết chết thêm hàng ngàn người và thậm chí có thể khiến đất đai thay đổi hình dáng của nó.

          Vì hầu hết bề mặt trái đất là nước, rất nhiều trận động đất xảy ra dưới đại dương của hành tinh. Động đất dưới nước làm cho đáy biển di chuyển. Điều này dẫn đến sự dịch chuyển của nước trong đại dương. Khi điều này xảy ra, một cơn sóng thần có thể hình thành. Đây là một làn sóng hình thành trên bề mặt và di chuyển theo mọi hướng từ nơi diễn ra trận động đất. Sóng thần di chuyển rất nhanh và có thể di chuyển hàng ngàn cây số. Khi tiếp cận đất liền, nước gần bờ biển bị hút ra biển. Điều này làm cho sóng thần tăng chiều cao. Vài phút sau, cơn sóng thần đến. Một cơn sóng thần lớn - cao hơn 10 mét - có thể đi sâu vào nội địa. Khi đó, nó có thể làm ngập đất, phá hủy các khu định cư của con người, và giết chết rất nhiều người lớn.


Câu 39:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

 Basic to any understanding of Canada in the 20 years after the Second World War is the country's impressive population growth. For every three Canadians in 1945, there were over five in 1966. In September 1966 Canada's population passed the 20 million mark. Most of these surging growth came from natural increase. The depression of the 1930s and the war had held back marriages, and the catching-up process began after 1945. The baby boom continued through the decade of the 1950s, producing a been exceeded only once before in Canada's history, in the decade before 1911, when the prairies were population increase of nearly fifteen percent in the five years from 1951 to 1956. This rate of increase had been settled. Undoubtedly, the good economic conditions of the 1950s supported a growth in the population, but the expansion also derived from a trend toward earlier marriages and an increase in the average size of families. In 1957 the Canadian birth rate stood at 28 per thousand, one of the highest in the world.

 After the peak year of 1957, the birth rate in Canada began to decline. It continued falling until 1966 it stood at the lowest level in 25 years. Partly this decline reflected the low level of births during the depression and the war, but it was also caused by changes in Canadian society. Young people were staying at school longer; more women were working; young married couples were buying automobiles or houses before starting families; rising living standards were cutting down the size of families.

 It appeared that Canada was once more falling in step with the trend toward smaller families that had occurred all through the Western world since the time of the Industrial Revolution. Although the growth in Canada's population had slowed down by 1966 (the increase in the first half of the 1960s was only nine percent), another large population wave was coming over the horizon. It would be composed of the children of the children who were born during the period of the high birth rate prior to 1957.

 What does the passage mainly discuss?

Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – ý chính

Giải chi tiết:

Đoạn văn chủ yếu thảo luận nội dung gì?

A. Những thay đổi về giáo dục trong xã hội Canada

B. Canada trong Chiến tranh thế giới thứ hai

C. Xu hướng dân số ở Canada thời hậu chiến

D. Mức sống ở Canada

Thông tin:

- Basic to any understanding of Canada in the 20 years after the Second World War is the country's impressive population growth.

- After the peak year of 1957, the birth rate in Canada began to decline.

- Although the growth in Canada's population had slowed down by 1966 (the increase in the first half of the 1960s was only nine percent), another large population wave was coming over the horizon.

Tạm dịch:

- Bất kỳ hiểu biết cơ bản nào về Canada trong 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai đều là sự gia tăng dân số ấn tượng của đất nước.

- Sau năm đỉnh cao là 1957, tỷ lệ sinh ở Canada bắt đầu giảm.

- Mặc dù sự tăng trưởng dân số của Canada đã chậm lại vào năm 1966 (mức tăng trong nửa đầu những năm 1960 chỉ là 9%), một làn sóng dân số lớn khác đang đến gần.


Câu 40:

According to the passage, when did Canada's baby boom begin?
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết

Giải chi tiết:

Theo đoạn văn, sự bùng nổ trẻ sơ sinh của Canada bắt đầu từ khi nào?

A. Trong thập kỷ sau năm 1911

B. Sau năm 1945

C. Trong thời kỳ suy thoái của những năm 1930

D. Năm 1966

Thông tin: and the catching-up process began after 1945. The baby boom continued through the decade of the 1950s, producing a been exceeded only once before in Canada's history, in the decade before 1911, ...

Tạm dịch: và quá trình tìm hiểu bắt đầu bắt đầu sau năm 1945. Sự bùng nổ trẻ sơ sinh tiếp tục kéo dài suốt thập kỷ của những năm 1950, số lượng chỉ vượt quá một lần trước đây trong lịch sử Canada, vào thập kỷ trước năm 1911, …


Câu 41:

The word "surging" in paragraph 1 is closest in meaning to…………………
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – từ vựng

Giải chi tiết:

Từ "surging" trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với ……………

A. new (adj): mới

B. extra (adj): phụ, thêm

C. accelerating (adj): tăng tốc

D. surprising (adj): đáng ngạc nhiên

=> surging (adj): tăng vọt, vượt bậc = accelerating

Thông tin: Most of these surging growth came from natural increase.

Tạm dịch: Phần lớn sự tăng trưởng vượt bậc này đến từ sự tăng tự nhiên.


Câu 42:

The word "trend" in paragraph 1 is closest in meaning to...........
Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – từ vựng

Giải chi tiết:

Từ "trend" trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với ………..

A. tendency (n): xu hướng

B. aim (n): mục đích

C. growth (n): sự tăng trưởng, phát triển

D. directive (n): chỉ thị

=> trend (n): khuynh hướng, xu hướng = tendency

Thông tin: but the expansion also derived from a trend toward earlier marriages and an increase in the average size of families.

Tạm dịch: nhưng sự gia tăng này cũng bắt nguồn từ xu hướng kết hôn sớm hơn và quy mô gia đình trung bình tăng lên.


Câu 43:

The author mentions all of the following as causes of declines in population growth after 1957 EXCEPT ………….
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết

Giải chi tiết:

Tác giả đề cập tất cả những điều sau đây là nguyên nhân của sự giảm gia tăng dân số sau năm 1957 TRỪ ………….

A. mọi người được giáo dục tốt hơn

B. mọi người kết hôn sớm hơn

C. mức sống tốt hơn

D. cặp vợ chồng mua nhà

Thông tin: Young people were staying at school longer; more women were working; young married couples were buying automobiles or houses before starting families; rising living standards were cutting down the size of families.

Tạm dịch: Những người trẻ tuổi đã ở lại trường lâu hơn (A); nhiều phụ nữ đi làm hơn; các cặp vợ chồng trẻ đã mua ô tô hoặc nhà (D) trước khi lập gia đình; mức sống tăng cao (C) đã cắt giảm quy mô gia đình.


Câu 44:

It can be inferred from the passage that before the Industrial Revolution …………..

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – suy luận

Giải chi tiết:

Có thể suy ra từ đoạn văn rằng trước cuộc Cách mạng Công nghiệp …………

A. gia đình lớn hơn

B. thống kê dân số không đáng tin cậy

C. dân số tăng đều

D. điều kiện kinh tế tồi tệ

Thông tin: It appeared that Canada was once more falling in step with the trend toward smaller families that had occurred all through the Western world since the time of the Industrial Revolution.

Tạm dịch: Có vẻ như Canada một lần nữa rơi vào xu hướng hướng tới các gia đình nhỏ hơn đã xảy ra khắp thế giới phương Tây kể từ thời Cách mạng Công nghiệp.

=> trước cuộc Cách mạng Công nghiệp, quy mô gia đình ở Canada thường lớn hơn.


Câu 45:

The word "It" in the last paragraph refers to…………….
Xem đáp án

Đáp án B

Phương pháp giải:

Kiến thức: Đọc hiểu – từ thay thế

Giải chi tiết:

Từ "It" trong đoạn cuối ám chỉ ………..

A. horizon (n): chân trời

B. population wave (n): làn sóng dân số

C. nine percent: 9%

D. first half: nửa đầu

Thông tin: Although the growth in Canada's population had slowed down by 1966 (the increase in the first half of the 1960s was only nine percent), another large population wave was coming over the horizon. It would be composed of the children of the children who were born during the period of the high birth rate prior to 1957.

Tạm dịch: Mặc dù sự tăng trưởng dân số của Canada đã chậm lại vào năm 1966 (mức tăng trong nửa đầu những năm 1960 chỉ là 9%), một làn sóng dân số lớn khác đang đến gần. Nó sẽ bao gồm con cái của những đứa trẻ được sinh ra trong thời kỳ tỷ lệ sinh cao trước năm 1957.

Chú ý khi giải:

Dịch bài đọc:

          Bất kỳ hiểu biết cơ bản nào về Canada trong 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai đều là sự gia tăng dân số ấn tượng của đất nước. Cứ ba người Canada vào năm 1945, thì có hơn năm người vào năm 1966. Vào tháng 9 năm 1966, dân số Canada đã vượt mốc 20 triệu người. Phần lớn sự tăng trưởng vượt bậc này đến từ sự tăng tự nhiên. Sự suy thoái của những năm 1930 và chiến tranh đã kìm hãm các cuộc hôn nhân, và quá trình tìm hiểu bắt đầu bắt đầu sau năm 1945. Sự bùng nổ trẻ sơ sinh tiếp tục kéo dài suốt thập kỷ của những năm 1950, số lượng chỉ vượt quá một lần trước đây trong lịch sử Canada, vào thập kỷ trước năm 1911, khi các thảo nguyên đã tăng dân số gần mười lăm phần trăm trong 5 năm từ 1951 đến 1956. Tỷ lệ gia tăng này đã được ổn định. Không nghi ngờ gì nữa, điều kiện kinh tế tốt của những năm 1950 đã hỗ trợ sự gia tăng dân số, nhưng sự gia tăng này cũng bắt nguồn từ xu hướng kết hôn sớm hơn và quy mô gia đình trung bình tăng lên. Năm 1957, tỷ lệ sinh ở Canada là 28 phần nghìn, một trong những tỷ lệ cao nhất trên thế giới.

          Sau năm đỉnh cao là 1957, tỷ lệ sinh ở Canada bắt đầu giảm. Nó tiếp tục giảm cho đến năm 1966, nó đứng ở mức thấp nhất trong 25 năm. Sự sụt giảm này một phần phản ánh mức độ sinh thấp trong thời kỳ suy thoái và chiến tranh, nhưng nó cũng là do những thay đổi trong xã hội Canada. Những người trẻ tuổi đã ở lại trường lâu hơn; nhiều phụ nữ đi làm hơn; các cặp vợ chồng trẻ đã mua ô tô hoặc nhà trước khi lập gia đình; mức sống tăng cao đã cắt giảm quy mô gia đình.

          Có vẻ như Canada một lần nữa rơi vào xu hướng hướng tới các gia đình nhỏ hơn đã xảy ra khắp thế giới phương Tây kể từ thời Cách mạng Công nghiệp. Mặc dù sự tăng trưởng dân số của Canada đã chậm lại vào năm 1966 (mức tăng trong nửa đầu những năm 1960 chỉ là 9%), một làn sóng dân số lớn khác đang đến gần. Nó sẽ bao gồm con cái của những đứa trẻ được sinh ra trong thời kỳ tỷ lệ sinh cao trước năm 1957.


Câu 46:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

 We won't get married until I have graduated from college.

Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Mệnh đề chỉ thời gian

Giải chi tiết:

until: cho đến khi

although: mặc dù

because: bởi vì

when: khi

Tạm dịch: Chúng tôi sẽ không kết hôn cho đến khi tôi tốt nghiệp đại học.

A. Chúng tôi sẽ không kết hôn mặc dù tôi đã tốt nghiệp đại học. => sai nghĩa

B. Chúng tôi sắp kết hôn vì tôi đã tốt nghiệp đại học. => sai nghĩa

C. Chúng tôi sẽ kết hôn khi tôi tốt nghiệp đại học.

D. Chúng tôi sẽ không kết hôn ngay cả khi tôi đã tốt nghiệp đại học. => sai nghĩa


Câu 47:

But for him, I wouldn't have been able to finish my work.
Xem đáp án

Đáp án C

Phương pháp giải:

Kiến thức: Câu điều kiện loại 3

Giải chi tiết:

Cách dùng: Câu điều kiện loại 3 diễn tả điều kiện không có thật ở quá khứ, dẫn đến kết quả trái với thực tế ở quá khứ.

Công thức: If S + had (not) + P2, S + would (not) have P2

= But for + N, S + would (not) have P2 (nếu không có, nếu không nhờ….)

Tạm dịch: Nếu không có anh ấy, tôi sẽ đã không thể nào hoàn thành công việc rồi.

A. Anh ấy đã ngăn tôi không thể hoàn thành công việc của mình. => sai nghĩa

B. Tôi đã cố gắng hết sức để hoàn thành công việc của mình cho anh ấy. => sai nghĩa

C. Nếu anh ấy không giúp tôi, tôi không thể hoàn thành công việc của mình.

D. Tôi không thể hoàn thành công việc của mình vì anh ấy. => sai nghĩa


Câu 48:

"I'm sorry I forgot your birthday," he told me.
Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Câu tường thuật đặc biệt

Giải chi tiết:

complain: phàn nàn

refuse: từ chối

beg: cầu xin

apologize: xin lỗi

Tạm dịch: "Anh xin lỗi vì anh đã quên sinh nhật của em," anh ấy nói với tôi.

A. Anh ấy phàn nàn rằng tôi đã quên sinh nhật của anh ấy. => sai nghĩa

B. Anh ấy từ chối đi dự tiệc sinh nhật của tôi. => sai nghĩa

C. Anh ấy cầu xin tôi quên sinh nhật của mình. => sai nghĩa

D. Anh ấy xin lỗi vì đã quên sinh nhật của tôi.


Câu 49:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.

 New York is described as the world's cultural centre. It is situated on the bank of Hudson River.

Xem đáp án

Đáp án D

Phương pháp giải:

Kiến thức: Mệnh đề quan hệ

Giải chi tiết:

As long as: miễn là

In spite of: mặc cho

Because: bởi vì

Dùng đại từ “which” thay cho từ chỉ vật trong mệnh đề quan hệ.

Tạm dịch: New York được coi là trung tâm văn hóa của thế giới. Nó nằm trên bờ sông Hudson.

A. Miễn là New York được coi là trung tâm văn hóa của thế giới, nó nằm trên bờ sông Hudson.

=> sai nghĩa

B. Mặc dù nằm trên bờ sông Hudson, New York được coi là trung tâm văn hóa của thế giới. => sai nghĩa

C. Vì nằm trên bờ sông Hudson, New York được coi là trung tâm văn hóa của thế giới. => sai nghĩa

D. New York, nằm trên bờ sông Hudson, được coi là trung tâm văn hóa của thế giới.


Câu 50:

Sunbathing is still a popular activity. People do it even though they know it can cause cancer.

Xem đáp án

Đáp án A

Phương pháp giải:

Kiến thức: Mệnh đề nhượng bộ

Giải chi tiết:

Despite the fact that + S + V: mặc dù, mặc cho

Because + S + V: bởi vì

as long as: miễn là

Unless + S + V-hiện tại đơn = If + S + don’t/doesn’t + V-nguyên thể: nếu … không …

Tạm dịch: Tắm nắng vẫn là một hoạt động phổ biến. Mọi người làm điều đó mặc dù họ biết nó có thể gây ung thư.

A. Mặc dù tắm nắng có thể gây ung thư, nhưng đây vẫn là một hoạt động phổ biến.

B. Vì tắm nắng vẫn là một hoạt động phổ biến, nó có thể gây ung thư. => sai nghĩa

C. Tắm nắng vẫn là một hoạt động phổ biến miễn là nó có thể gây ung thư. => sai nghĩa

D. Sai, vì không dùng động từ khuyết thiếu trong mệnh đề điều kiện.


Bắt đầu thi ngay