Đề thi thử môn Tiếng anh THPT Quốc gia năm 2022 có lời giải (20 đề)
Đề thi thử môn Tiếng anh THPT Quốc gia năm 2022 có lời giải (20 đề) (Đề 11)
-
4321 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: Phát âm -ed
Giải chi tiết:
A. influenced /ˈɪnfluənst/
B. endangered /ɪnˈdeɪndʒəd/
C. coughed /kɒft/
D. developed /dɪˈveləpt/
Cách phát âm đuôi –ed dựa vào chữ cái kết thúc của động từ:
TH 1: t, d => đuôi –ed được phát âm là /id/
TH 2: p, pe; k, ke; ff, ph, gh; ss, ce, se, x; ch; sh => đuôi –ed được phát âm là /t/.
TH 3: còn lại => đuôi –ed được phát âm là /d/.
Phần gạch chân phương án B được phát âm là /d/, còn lại là /t/.
Câu 2:
Đáp án D
Phương pháp giải:
Kiến thức: Phát âm nguyên âm
Giải chi tiết:
A. shift /ʃɪft/
B. wind /wɪnd/
C. bring /brɪŋ/
D. bride /braɪd/
Phần gạch chân phương án D được phát âm là /aɪ/, còn lại là /ɪ/.
Câu 3:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Trọng âm từ có > 2 âm tiết
Giải chi tiết:
A. romantic /rəʊˈmæntɪk/
B. incredible /ɪnˈkredəbl/
C. applicant /ˈæplɪkənt/
D. duration /djuˈreɪʃn/
Quy tắc:
- Những từ có kết thúc bằng đuôi –ic, -tion thì trọng âm rơi vào âm tiết đứng ngay trước các đuôi này.
- Tiền tố in- không nhận trọng âm và không làm thay đổi trọng âm của từ gốc.
- Danh từ 3 âm tiết thường có trọng âm rơi vào âm tiết 1.
Phương án C có trọng âm rơi vào âm tiết 1, còn lại là âm 2.
Câu 4:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Trọng âm từ có 2 âm tiết
Giải chi tiết:
A. collapse (v) /kəˈlæps/
B. consume (v) /kənˈsjuːm/
C. caring (adj) /ˈkeərɪŋ/
D. donate (v) /dəʊˈneɪt/
Quy tắc:
- Đa số động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết 2.
- Đa số tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết 1.
Phương án C có trọng âm rơi vào âm tiết 1, còn lại là âm 2.
Câu 5:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
He lost in the election because he is a weak and _______ leader.Đáp án D
Phương pháp giải:
Kiến thức: Từ vựng
Giải chi tiết:
Trước danh từ “leader” (lãnh đạo) cần điền một tính từ để miêu tả cho người này.
decisive (adj): quyết đoán
indecisive (adj): thiếu quyết đoán
undecided (adj): chưa có quyết định
Các từ trong phương án A, C không tồn tại.
Tạm dịch: Ông ấy đã thua trong cuộc bầu cử vì ông ấy là một nhà lãnh đạo yếu và thiếu quyết đoán.Câu 6:
When she was _______ grade 11, she wished to have someone who would stand beside her through thick and thin.
Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: Giới từ
Giải chi tiết:
in + grade: ở / học khối lớp nào
Thành ngữ: through thick and thin: ngay cả khi có khó khăn
Tạm dịch: Khi học lớp 11, cô đã ước có một người sát cánh bên mình qua mọi khó khăn.
Câu 7:
Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: Sự kết hợp từ
Giải chi tiết:
a decision by a doctor that someone is healthy: quyết định của bác sĩ rằng ai đó khỏe mạnh
Các từ còn lại không kết hợp theo cấu trúc: “a clean + N + of health”.
Tạm dịch: Các phi hành gia phải được bác sĩ quyết định rằng họ đủ khỏe mạnh trước khi bắt đầu sứ mệnh không gian.
Câu 8:
Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: Mệnh đề chỉ thời gian
Giải chi tiết:
Cấu tạo MĐ thời gian: Liên từ chỉ thời gian + S + V-hiện tại đơn/hoàn thành => loại D
Cấu trúc kết hợp thì với “By the time”: By the time + S + V-hiện tại đơn, S + will have P2
Động từ trong mệnh đề chính chia thì hiện tại đơn “often wears” => loại C
A. Sau khi tôi được gặp cô giáo yêu quý của tôi => không hợp nghĩa câu => loại A
whenever: mỗi khi, bất kì khi nào
Tạm dịch: Mỗi khi tôi gặp cô giáo yêu quý của mình, cô ấy thường mặc hai màu đỏ và đen.Câu 9:
Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: Mệnh đề chỉ nguyên nhân
Giải chi tiết:
A. Owing to = because of + cụm từ: bởi vì
B. Now that = because + mệnh đề: bởi vì
C. Even though + mệnh đề: mặc dù
D. As to + which/where/what/whether/how/... + mệnh đề: liên quan đến …
“George Wilkins has transferred to the St Louis branch” là một mệnh đề => loại A, D
Tạm dịch: Vì George Wilkins đã chuyển đến chi nhánh St Louis, nên có một vị trí trống trong bộ phận của chúng tôi. Bạn có muốn đăng ký không?Câu 10:
Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: Mạo từ
Giải chi tiết:
a /the number of + danh từ số nhiều: nhiều … => loại A, D
primary cause = reason making species become extinct or endangered => “primary cause” đã được xác định (vì đã được nhắc đến ở vế trước) => dùng “the”
Tạm dịch: Các loài bị tuyệt chủng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng vì một số lý do, nhưng nguyên nhân chính là do các hoạt động của con người phá hủy môi trường sống.Câu 11:
Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: Từ vựng
Giải chi tiết:
A. useless + at sth: vô dụng, vô ích
B. unused + to sth: không quen với, có ít kinh nghiệm với
C. unfamiliar + with sb / with sth: không quen thuộc, không quen dùng
D. unacquainted + with sb/sth: không biết, không quen biết
Tạm dịch: Không quen với thành phố Manchester, các cậu con trai của họ đã bị lạc nhiều lần kể từ khi họ chuyển đến đó.Câu 12:
Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: Mệnh đề quan hệ rút gọn
Giải chi tiết:
- Rút gọn mệnh đề quan hệ về dạng:
V-ing => nếu MĐ quan hệ mang nghĩa chủ động (bỏ đại từ quan hệ, V => V-ing)
P2 (quá khứ phân từ) => nếu MĐ quan hệ mang nghĩa bị động (bỏ đại từ quan hệ, bỏ tobe)
to V => nếu trước MĐ quan hệ có các từ chỉ thứ tự hoặc duy nhất
- Danh từ “relics” (di hài) không thể tự thực hiện hành động “bury” (chôn cất) => MĐ quan hệ dạng bị động.
Câu đầy đủ: Scholars believe that there are still relics that are buried under the tomb and awaiting to be excavated.
Câu rút gọn: Scholars believe that there are still relics buried under the tomb and awaiting to be excavated.
Tạm dịch: Các học giả tin rằng vẫn còn những di vật được chôn cất dưới lăng mộ và đang chờ được khai quật.Câu 13:
Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: Câu hỏi đuôi
Giải chi tiết:
Vế trước phủ định (little) => câu hỏi đuôi khẳng định => loại C, D
Vế trước có “there” => câu hỏi đuôi cũng dùng “there” => loại A
Tạm dịch: Khu vực này có rất ít mưa từ lâu rồi, phải không?Câu 14:
Đáp án D
Phương pháp giải:
Kiến thức: Sự kết hợp từ
Giải chi tiết:
A. swarms + of + nhóm lớn côn trùng đi cùng hướng (ong) hoặc nhóm người (di chuyển nhanh về 1 hướng)
B. flocks + of + nhóm cừu, dê, chim (cùng loại cừu, cùng loại chim,…)
C. teams + of + hai hoặc nhiều con vật được sử dụng cùng nhau để kéo xe
D. shoals + of + một số lượng lớn cá bơi cùng nhau thành một nhóm
“tiny, multi-colored fish” chỉ đàn cá => kết hợp với từ “shoals”
Tạm dịch: Nhìn xuống rạn san hô, chúng tôi thấy những đà cá nhỏ xíu, nhiều màu.
Câu 15:
Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Thì quá khứ tiếp diễn
Giải chi tiết:
Dấu hiệu: có liên từ “while” (trong khi), động từ ở 1 vế chia quá khứ tiếp diễn (was playing)
Thì quá khứ tiếp diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm cụ thể trong quá khứ.
Dùng “while” để liên kết 2 hành động đang xảy ra đồng thời.
Cấu trúc: S + was/were + V-ing + while + S + was/were + V-ing
Tạm dịch: Con gái tôi đang chơi điện tử trong khi em trai của nó đang xem một trận bóng đá.Câu 16:
Đáp án D
Phương pháp giải:
Kiến thức: Câu điều kiện loại 2
Giải chi tiết:
Dấu hiệu: câu chứa “if”, động từ trong mệnh đề chính chia dạng: would + V-nguyên thể (would be)
Cách dùng: câu điều kiện loại 2 diễn tả giả thiết trái với hiện tại, dẫn đến kết quả trái với hiện tại.
Công thức: If + S + V-quá khứ đơn, S + would + V-nguyên thể
Tobe ở mệnh đề “if” chia “were” cho tất các các ngôi.
Tạm dịch: Nếu tôi là một phi hành gia du hành trong một cabin, tôi sẽ không khó chịu vì trạng thái không trọng lượng.Câu 17:
Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: to V / V-ing
Giải chi tiết:
Dấu hiệu: a few days before Christmas (một vài ngày trước Giáng Sinh) => quá khứ
remember to V-nguyên thể: nhớ (phải) làm gì = nhiệm vụ
remember V-ing: nhỡ đã làm gì = nhớ lại quá khứ
Tạm dịch: Tôi nhớ mình đã nhận được một chiếc mũ len trùm kín đầu thật xinh đẹp vài ngày trước lễ Giáng sinh.
Câu 18:
Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Cụm động từ
Giải chi tiết:
A. put aside: bỏ qua, quên, thờ ơ
B. put up: thể hiện (trình độ, kĩ năng khi chiến đấu), đề xuất (ý tưởng…)
C. taken in: tin vào điều gì không thật => be taken in: bị lừa
D. taken away: mang đi
Tạm dịch: Đừng để bị lừa bởi những người bán hàng dẻo miệng nhé.
Câu 19:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Thành ngữ
Giải chi tiết:
hit the roof (idiom): cực kỳ tức giận
see pink elephants (idiom): thấy ảo giác
make one’s blood boil (idiom): khiến ai đó điên tiết => make my blood boil: khiến tôi tức điên
bring the house down (idiom): khiến ai cười, cổ vũ ai (khi họ biểu diễn)
Tạm dịch: Ông già cực kỳ tức giận khi biết bọn trẻ làm hỏng xe của mình.
Câu 20:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
It's more economical and self-safe to cook at home than to go out for a meal in this epidemic outbreak.Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Từ vựng – từ đồng nghĩa
Giải chi tiết:
A. frugal (adj): tiết kiệm
B. expensive (adj): đắt
C. insensitive (adj): vô cảm
D. wasteful (adj): lãng phí
=> economical (adj): tiết kiệm = frugal
Tạm dịch: Tự nấu ăn ở nhà tiết kiệm và an toàn hơn là ăn ngoài trong thời kỳ bùng phát dịch bệnh này.Câu 21:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Thành ngữ
Giải chi tiết:
have a bee in your bonnet (about something): lúc nào cũng nghĩ hoặc nói về điều gì đó và nghĩ rằng điều đó rất quan trọng
A. cứ nói đi nói lại về việc chạy bộ
B. không có ý tưởng về chạy bộ
C. có ý định chạy bộ sớm
D. cho người khác lời khuyên về chạy bộ
=> has a bee in her bonnet about jogging = keeps talking about jogging again and again: cứ nói đi nói lại về việc chạy bộ
Tạm dịch: Cô ấy cứ nói đi nói lại về việc chạy bộ và nó là chủ đề của hầu hết các cuộc trò chuyện của cô ấy.Câu 22:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Unfortunately, the rise in the popularity of Vietnam taking trips abroad is having a detrimental impact on the domestic tour market.Đáp án D
Phương pháp giải:
Kiến thức: Từ vựng – từ trái nghĩa
Giải chi tiết:
A. considerable (adj): to tát, đáng kể
B. adverse (adj): bất lợi
C. enormous (adj): to lớn
D. beneficial (adj): có lợi
=> detrimental (adj): bất lợi, có hại >< beneficial
Tạm dịch: Thật không may, sự gia tăng phổ biến của Việt Nam đi du lịch nước ngoài đang có tác động bất lợi đến thị trường tour du lịch trong nước.
Câu 23:
Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: Thành ngữ
Giải chi tiết:
as poor as a church mouse (idiom): nghèo xơ nghèo xác
A. nhìn giống như một triệu đô la
B. được sinh ra với chiếc thìa bạc trong miệng (giàu có, sinh ra đã ở vạch đích)
C. thiếu tiền mặt
D. rất nghèo
=> was as poor as a church mouse >< was born with a silver spoon in his mouth
Tạm dịch: Cha tôi lớn lên trong cảnh nghèo xác xơ, vì vậy trọng tâm duy nhất của ông là mang lại cho con cái của mình mọi cơ hội trong cuộc sống mà ông đã bỏ lỡ.Câu 24:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best completes each of the following exchanges.
John is driving and he sees Mary walking on the pavement.
- John: “_____________”
- Mary: “Ok, John. Thank you for giving me a ride home.”Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp
Giải chi tiết:
John đang lái xe và anh ấy nhìn thấy Mary đang đi trên vỉa hè.
- John: "_____________"
- Mary: “Được, John ơi. Cảm ơn vì đã cho mình đi nhờ xe về nhà”.
A. Bạn có muốn đưa mình về nhà không, Mary?
B. Này Mary, để đồ đạc của cậu ra phía sau xe và lên trước ngồi với mình.
C. Về nhà an toàn, Mary! Gặp lại sau.
D. Được rồi, hãy đưa tôi về nhà Mary.
=> Phản hồi B phù hợp nhất.Câu 25:
Silas is talking to his roommate, Salah, about the Olympic Games.
- Silas: “Do you think our country can host the Olympic Games some day in the future?"
- Salah: “___________. We can't afford such a big event.”
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp
Giải chi tiết:
Silas đang nói chuyện với người bạn cùng phòng của anh ấy, Salah, về Thế vận hội Olympic.
- Silas: "Cậu có nghĩ rằng đất nước chúng ta có thể đăng cai Thế vận hội Olympic một ngày nào đó trong tương lai không?"
- Salah: “___________. Chúng ta không thể đảm đương được một sự kiện lớn như vậy”.
A. Không, tớ không nghĩ vậy.
B. Tớ hoàn toàn đồng ý.
C. Tớ hoàn toàn đồng ý với cậu.
D. Đúng, cậu nói đúng.
=> Phản hồi A phù hợp nhất.Câu 26:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to show the underlined part that needs correction.
It's like being in one big TV show, as everywhere look just a little bit familiar.
Đáp án D
Phương pháp giải:
Kiến thức: Sự hòa hợp chủ - vị
Giải chi tiết:
Chủ ngữ là đại từ bất định “everywhere” => coi nó như chủ ngữ số ít.
Động từ theo sau chủ ngữ số ít => phải chia.
Sửa: look => looks
Tạm dịch: Giống như đang tham gia một chương trình truyền hình lớn vậy, vì mọi nơi đều trông hơi quen thuộc.Câu 27:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Từ vựng
Giải chi tiết:
open (adj): cởi mở => open conversation: cuộc trò chuyện cởi mở => B đúng
feelings (n-plural): cảm nhận => feelings about sth: cảm nhận về cái gì => C đúng
leadership (n): khả năng lãnh đạo => her leadership: khả năng lãnh đạo của cô ấy => D không sai
initiative (n): sự chủ động
=> Sự kết hợp từ: take the initiative to do sth / in doing sth: chủ động làm gì / trong việc gì
# initiation (n): sự bắt đầu
=> Không có sự kết hợp từ “initiation” với “take”.
Sửa: initiation => initiative
Tạm dịch: Cô đã chủ động trò chuyện cởi mở với họ về cảm nhận của họ về khả năng lãnh đạo của cô.Câu 28:
Đáp án D
Phương pháp giải:
Kiến thức: Cấu trúc song song
Giải chi tiết:
“and” nối những từ / cụm từ cùng dạng.
Một số cấu trúc song song với “to V”:
1. to V, to V and to V
2. to V, V and V (to dùng chung)
Vì “increase” không được gạch chân nên câu này sẽ song hành theo cấu trúc 2.
Sửa: to encourage => encourage
Tạm dịch: Báo cáo này khám phá cách các tổ chức có thể cố gắng giải quyết nhu cầu của cả người sử dụng lao động và người lao động, tăng cường sự tham gia của nhân viên và khuyến khích giữ chân nhân viên.Câu 29:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
Christmas pudding reminds me of a sad memory. I shall never want to eat it again.Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đảo ngữ
Giải chi tiết:
1. Đảo ngữ với “so … that” (quá … đễn nỗi …)
So + adj + TO BE + S + that + S V O
So + adv + trợ V + S + that + S V O
=> loại C vì sai cấu trúc
2. Đảo ngữ với “such … that” (quá … đễn nỗi …)
Such + to be + a / an + adj + N + that + S V O
Such a / an + adj + N + to be + S + that + S V O
=> loại D vì sai cấu trúc
Tạm dịch: Bánh pudding giáng sinh gợi cho tôi một kỷ niệm buồn. Tôi sẽ không bao giờ muốn ăn nó nữa.
= A. Kỷ niệm quá buồn mà chiếc bánh pudding Giáng sinh khiến tôi nhớ lại đến nỗi tôi sẽ không bao giờ muốn ăn nó nữa.
(“that Christmas pudding reminds me of” là mệnh đề quan hệ giải thích cho “the memory”; “that I shall never want to eat it again” mới là mệnh đề còn lại của cấu trúc “so … that”)
B. Kỷ niệm quá buồn đến nỗi mà chiếc bánh pudding Giáng sinh khiến tôi nhớ mãi mà tôi sẽ không bao giờ muốn ăn nó nữa. => sai nghĩaCâu 30:
Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: Câu điều kiện – các từ thay thế cho “if”
Giải chi tiết:
Động từ trong mệnh đề gốc chia quá khứ đơn => viết lại dùng câu điều kiện loại 3
Cách dùng: câu ĐK loại 3 diễn tả điều kiện trái với quá khứ dẫn đến kết quả trái với quá khứ.
Công thức: If + S + V-quá khứ hoàn thành (had P2), S + would have P2
Dạng đảo ngữ: Had + S + (not) P2, S + would have P2
Cấu trúc khác đồng nghĩa: But for + N, S + would (not) have P2 (nếu không vì / nhờ …)
= Had it not been for + N, S + would (not) have P2
= If it hadn’t been for + N, S + would (not) have P2
Tạm dịch: Tôi đã mắc hai lỗi nhỏ. Vì vậy, tôi đã không đạt điểm tuyệt đối cho bài kiểm tra.
= B. Nếu không vì hai lỗi nhỏ, tôi sẽ đã đạt điểm tuyệt đối cho bài kiểm tra rồi.
Các phương án khác:
A. Dùng sai câu điều kiện (phương án hiện tại là câu điều kiện loại 2)
C. Sai ở “Hadn’t” => Had I not made
D. Nếu những sai sót không nhỏ, tôi sẽ đã đạt điểm tuyệt đối cho bài kiểm tra. => sai nghĩaCâu 31:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions from 31 to 35.
A Plastic Ocean is a film to make you think. Think, and then act. We need to take action on our dependence on plastic. We've been producing plastic in huge quantities since the 1940s. Drink bottles, shopping bags, toiletries and even clothes are made with plastic. We live in a world full of plastic, and only a small proportion is recycled. What happens to all the rest? This is the question the film A Plastic Ocean answers. It is a documentary that looks at the impact that plastic waste has on the environment. Spoiler alert: the impact is devastating.
The film begins as a journey to film the largest animal on the planet, the blue whale. But during the journey the filmmakers (journalist Craig Leeson and environmental activist Tanya Streeter) make the shocking discovery of a huge, thick layer of plastic floating in the middle of the Indian Ocean. This prompts them to travel around the world to look at other areas that have been affected. In total, they visited 20 locations around the world during the four years it took them to make the film. The documentary premiered in 2016, and is now on streaming services such as Netflix.
It's very clear that a lot of research went into the film. There are beautiful shots of the seas and marine life. These are contrasted with scenes of polluted cities and dumps full of plastic rubbish. We see how marine species are being killed by all the plastic we are dumping in the ocean. The message about our use of plastic is painfully obvious.
But the film doesn't only present the negative side. In the second half, the filmmakers look at what we can do to reverse the tide of plastic flowing around the world. They present short-term and long-term solutions. These include avoiding plastic containers and ‘single-use’ plastic products as much as possible. Reuse your plastic bags and recycle as much as you can. The filmmakers also stress the need for governments to work more on recycling programmes, and look at how technology is developing that can convert plastic into fuel.
We make a staggering amount of plastic. In terms of plastic bags alone, we use five hundred billion worldwide annually. Over 300 million tons of plastic are produced every year, and at least 8 million of those are dumped into the oceans. The results are disastrous, but it isn't too late to change. Once you've seen A Plastic Ocean, you'll realise the time is now and we all have a role to play.
(Source: https://learnenglish.britishcouncil.org)
What is the main idea of the passage?Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc hiểu – ý chính
Giải chi tiết:
Ý chính của đoạn văn là gì?
A. Một bộ phim phiêu lưu hay. => bài nói về phim tài liệu
B. Nghiên cứu về đại dương. => các nhà làm phim nghiên cứu về biển & sinh vật biển & rác thải nhựa
C. Một bài phê bình về một bộ phim tài liệu.
D. Các loài sinh vật biển đang bị giết hại như thế nào. => chỉ là chi tiết của đoạn 3
Thông tin:
- It is a documentary that looks at the impact that plastic waste has on the environment. Spoiler alert: the impact is devastating.
- The film begins as a journey to film the largest animal on the planet, …
- In the second half, the filmmakers look at what we can do to reverse the tide of plastic flowing around the world.
- Once you've seen A Plastic Ocean, you'll realise the time is now and we all have a role to play.
Tạm dịch:
- Đây là một bộ phim tài liệu nghiên cứu về tác động của rác thải nhựa đối với môi trường. Những người tiết lộ nội dung phim cảnh báo: tác động thực sự tàn khốc.
- Bắt đầu phim là hành trình quay phim về loài động vật lớn nhất hành tinh, …
- Trong nửa sau, các nhà làm phim nghiên cứu những gì chúng ta có thể làm để đảo ngược dòng chảy nhựa trên khắp thế giới.
- Một khi bạn đã xem A Plastic Ocean, bạn sẽ nhận ra rằng bây giờ chính là lúc và tất cả chúng ta đều có một vai trò trong việc giảm thiểu sử dụng nhựa.
Chú ý khi giải: Làm câu hỏi này cuối cùng, sau khi làm xong 4 câu còn lại.
Câu 32:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết
Giải chi tiết:
Bao nhiêu nhựa được đổ ra đại dương mỗi năm?
A. Khoảng 2,5% tổng sản lượng nhựa trong một năm.
B. 500 tỷ túi ni lông.
C. Ít nhất 8 triệu tấn túi ni lông.
D. Một lượng đáng kinh ngạc chưa biết.
Thông tin: Over 300 million tons of plastic are produced every year, and at least 8 million of those are dumped into the oceans.
Tạm dịch: Hơn 300 triệu tấn nhựa được sản xuất mỗi năm và ít nhất 8 triệu trong số đó được thải ra đại dương.
8 triệu tấn của 300 triệu tấn ~ 2,5%
C sai vì trong bài chỉ nói chung về nhựa thải ra đại dương, không phải túi ni lông.
Câu 33:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc hiểu – từ thay thế
Giải chi tiết:
Từ “This” trong đoạn 2 đề cập đến cái gì?
A. Sự phát hiện ra nhựa ở Ấn Độ Dương.
B. Hành trình theo dấu cá voi xanh.
C. Chuyến du lịch vòng quanh thế giới.
D. Lượng rác thải nhựa khổng lồ trên các đại dương.
Thông tin: But during the journey the filmmakers (journalist Craig Leeson and environmental activist Tanya Streeter) make the shocking discovery of a huge, thick layer of plastic floating in the middle of the Indian Ocean. This prompts them to travel around the world …
Tạm dịch: Nhưng trong cuộc hành trình, các nhà làm phim (nhà báo Craig Leeson và nhà hoạt động môi trường Tanya Streeter) đã có một phát hiện gây sốc: một lớp nhựa dày và khổng lồ trôi nổi giữa Ấn Độ Dương. Điều này thúc đẩy họ đi du lịch vòng quanh thế giới …
D không đúng vì trong đoạn này họ mới chỉ khám phát ra rác thải nhựa ở Ấn Độ Dương thôi.Câu 34:
Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc hiểu – từ vựng
Giải chi tiết:
Từ “single-use” trong đoạn 4 có nghĩa là gì?
A. usable (adj): có thể sử dụng được
B. returnable (adj): có thể trả lại
C. disposable (adj): dùng 1 lần (dùng 1 lần xong vứt luôn)
D. degradable (adj): có thể phân hủy
=> single-use: dùng 1 lần = disposable
Thông tin: These include avoiding plastic containers and ‘single-use’ plastic products as much as possible.
Tạm dịch: Chúng bao gồm: tránh dùng hộp nhựa và các sản phẩm nhựa dùng một lần càng nhiều càng tốt.
Câu 35:
Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết
Giải chi tiết:
Theo đoạn văn, điều nào sau đây là ĐÚNG?
A. Ảnh hưởng của việc tiêu thụ nhựa hiện nay đối với môi trường là không thể giải quyết được.
B. Đối với vấn đề tái chế, vì các chính phủ đã làm đủ, đã đến lúc chúng ta, những người bình thường, đóng vai trò của mình.
C. Chúng ta sẽ biết điều gì xảy ra với rác thải nhựa không được tái chế sau khi xem A Plastic Ocean.
D. A Plastic Ocean cũng nghiên cứu những gì chúng ta có thể làm để đảo ngược thủy triều thành dòng điện.
Thông tin: We live in a world full of plastic, and only a small proportion is recycled. What happens to all the rest? This is the question the film A Plastic Ocean answers.
Tạm dịch: Chúng ta đang sống trong một thế giới đầy nhựa, và chỉ một tỷ lệ nhỏ được tái chế. Điều gì xảy ra với tất cả những đồ vật từ nhựa còn lại? Đây là câu hỏi mà bộ phim A Plastic Ocean trả lời.
Chú ý khi giải:
Dịch bài đọc:
A Plastic Ocean là một bộ phim khiến bạn phải suy nghĩ. Suy nghĩ, và sau đó hành động. Chúng ta cần phải hành động để giải quyết vấn đề phụ thuộc vào nhựa. Chúng ta đã sản xuất nhựa với số lượng lớn từ những năm 1940. Chai nước uống, túi mua sắm, đồ vệ sinh cá nhân, và thậm chí cả quần áo đều được làm bằng nhựa. Chúng ta đang sống trong một thế giới đầy nhựa, và chỉ một tỷ lệ nhỏ được tái chế. Điều gì xảy ra với tất cả những đồ vật từ nhựa còn lại? Đây là câu hỏi mà bộ phim A Plastic Ocean trả lời. Đây là một bộ phim tài liệu nghiên cứu về tác động của rác thải nhựa đối với môi trường. Những người tiết lộ nội dung phim cảnh báo: tác động thực sự tàn khốc.
Bắt đầu phim là hành trình quay phim về loài động vật lớn nhất hành tinh, cá voi xanh. Nhưng trong cuộc hành trình, các nhà làm phim (nhà báo Craig Leeson và nhà hoạt động môi trường Tanya Streeter) đã phát hiện ra một lớp nhựa dày và khổng lồ trôi nổi giữa Ấn Độ Dương. Điều này thúc đẩy họ đi du lịch vòng quanh thế giới để xem xét các khu vực khác đã bị ảnh hưởng. Tổng cộng, họ đã đến thăm 20 địa điểm trên khắp thế giới trong suốt 4 năm thực hiện bộ phim. Phim tài liệu ra mắt vào năm 2016 và hiện đã có trên các dịch vụ phát trực tuyến như Netflix.
Rõ ràng là rất nhiều nghiên cứu đã được đưa vào bộ phim. Có những bức ảnh đẹp về biển và sinh vật biển. Những điều này tương phản với cảnh thành phố ô nhiễm và những bãi rác đầy nhựa. Chúng ta thấy các loài sinh vật biển đang bị giết chết như thế nào bởi tất cả nhựa mà chúng ta đang đổ ra đại dương. Thông điệp về việc sử dụng nhựa của chúng ta rất rõ ràng.
Nhưng bộ phim không chỉ đưa ra mặt tiêu cực. Trong nửa sau, các nhà làm phim nghiên cứu những gì chúng ta có thể làm để đảo ngược dòng chảy nhựa trên khắp thế giới. Họ trình bày các giải pháp ngắn hạn và dài hạn. Chúng bao gồm: tránh dùng hộp nhựa và các sản phẩm nhựa dùng một lần càng nhiều càng tốt. Tái sử dụng túi nhựa của bạn và tái chế càng nhiều càng tốt. Các nhà làm phim cũng nhấn mạnh sự cần thiết của các chính phủ phải làm việc nhiều hơn trong các chương trình tái chế và xem xét cách thức phát triển công nghệ có thể chuyển nhựa thành nhiên liệu.
Chúng ta tạo ra một lượng nhựa đáng kinh ngạc. Chỉ tính riêng về túi nhựa, chúng ta sử dụng hàng 500 tỷ chiếc trên toàn thế giới. Hơn 300 triệu tấn nhựa được sản xuất mỗi năm và ít nhất 8 triệu trong số đó được thải ra đại dương. Kết quả thật thảm khốc, nhưng vẫn chưa muộn để thay đổi. Một khi bạn đã xem A Plastic Ocean, bạn sẽ nhận ra rằng bây giờ chính là lúc và tất cả chúng ta đều có một vai trò trong việc giảm thiểu sử dụng nhựa.Câu 36:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 36 to 40.
In 2010, the planetary defence team at NASA had (36) _____ and logged 90 percent of the asteroids near Earth measuring one kilometre wide. These 'near-Earth objects', or NEOs, are the size of mountains and include anything within 50 million kilometres of Earth's orbit. With an estimated 50 left to log, NASA says none of the 887 (37) _____ it knows about are a significant danger to the planet.
Now NASA is working towards logging (38) _____ of the smaller asteroids, those measuring 140 metres wide or more. Of the 25,000 estimated asteroids of this size, so far about 8,000 have been logged, leaving 17,000 unaccounted for. Considering that a 19-metre asteroid that exploded above the city of Chelyabinsk in Russia in 2013 injured 1,200 people, these middle-sized asteroids would be a serious danger if they enter Earth's orbit.
Whether NASA can find the remaining middle-sized NEOs depends on getting the money to build NEOCam, a 0.5-metre space telescope which would use infrared light to (39) _____ asteroids. If it did get the money, it could probably achieve its goal in ten years. (40) _____ logged, the planetary defence team would still need to work out how to defend the planet against being hit by the truly worrying asteroids - the PHAS.
(Source: https://learnenglish.britishcouncil.org)
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Từ vựng
Giải chi tiết:
A. identified: xác định
B. associated: liên kết
C. diagnosed: chẩn đoán
D. carded: ghi vào thẻ
In 2010, the planetary defence team at NASA had (36) identified and logged 90 percent of the asteroids near Earth measuring one kilometre wide.
Tạm dịch: Năm 2010, nhóm bảo vệ hành tinh tại NASA đã xác định và khai thác 90% các tiểu hành tinh gần Trái đất có chiều rộng một km.
Câu 37:
Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đại từ quan hệ
Giải chi tiết:
A. who: người mà … => thay cho từ chỉ người phía trước
B. where: nơi mà => thay cho từ chỉ nơi chốn
C. that: cái mà / người mà => thay cho từ chỉ vật hoặc chỉ người phía trước
D. when: khi mà => thay cho từ chỉ thời gian
“none of the 887” = none of the 887 NEOs => chỉ vật
With an estimated 50 left to log, NASA says none of the 887 (37) that it knows about are a significant danger to the planet.
Tạm dịch: Với ước tính còn lại 50 tiểu hành tinh để khai thác (chưa khai thác 50 tiểu hành tinh), NASA cho biết không cái nào trong số 887 cái mà họ biết là mối nguy hiểm đáng kể cho hành tinh.Câu 38:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Lượng từ
Giải chi tiết:
some of + the + N số nhiều: một số …
a plenty + of + N đếm được số nhiều / N không đếm được: nhiều
a good deal + of + N không đếm được: nhiều
a + couple + of + N đếm được số nhiều: một cặp …
=> chỉ có “some” có thể đi với “of + the + N số nhiều”.
Now NASA is working towards logging (38) some of the smaller asteroids, those measuring 140 metres wide or more.
Tạm dịch: Hiện NASA đang làm việc để khai thác một số tiểu hành tinh nhỏ hơn, có chiều rộng từ 140 mét trở lênCâu 39:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Từ vựng
Giải chi tiết:
A. locate (v): định vị
B. strike (v): soi qua, đánh
C. situate (v): đặt vị trí
D. station (v): đặt, chỉ định
… a 0.5-metre space telescope which would use infrared light to (39) locate asteroids.
Tạm dịch: … một kính viễn vọng không gian 0,5 mét sử dụng ánh sáng hồng ngoại để định vị các tiểu hành tinh.
Câu 40:
Đáp án D
Phương pháp giải:
Kiến thức: Liên từ
Giải chi tiết:
A. Unless: nếu … không
B. Though: mặc dù
C. Twice (adv): 2 lần
D. Once = as soon as = when: ngay khi, khi
(40) Once logged, the planetary defence team would still need to work out…
Tạm dịch: Ngay khi khai thác xong, đội bảo vệ hành tinh vẫn cần phải tìm ra cách …
Chú ý khi giải:
Dịch bài đọc:
Năm 2010, nhóm bảo vệ hành tinh tại NASA đã xác định và khai thác 90% các tiểu hành tinh gần Trái đất có chiều rộng một km. Những 'vật thể gần Trái đất' này, hay NEO, có kích thước bằng những ngọn núi và bao gồm bất cứ thứ gì trong phạm vi 50 triệu km quanh quỹ đạo Trái đất. Với ước tính còn lại 50 tiểu hành tinh để khai thác (chưa khai thác 50 tiểu hành tinh), NASA cho biết không cái nào trong số 887 cái mà họ biết là mối nguy hiểm đáng kể cho hành tinh.
Hiện NASA đang làm việc để khai thác một số tiểu hành tinh nhỏ hơn, có chiều rộng từ 140 mét trở lên. Trong số 25.000 tiểu hành tinh ước tính có kích thước này, cho đến nay khoảng 8.000 cái đã được khai thác, còn 17.000 cái chưa được kiểm tra. Xét rằng một tiểu hành tinh 19 mét đã phát nổ phía trên thành phố Chelyabinsk của Nga vào năm 2013 khiến 1.200 người bị thương, những tiểu hành tinh cỡ trung bình này sẽ là mối nguy hiểm nghiêm trọng nếu chúng đi vào quỹ đạo của Trái đất.
Liệu NASA có thể tìm thấy các NEO cỡ trung bình còn lại hay không phụ thuộc vào việc thu được tiền để xây dựng NEOCam, một kính viễn vọng không gian 0,5 mét sử dụng ánh sáng hồng ngoại để định vị các tiểu hành tinh. Nếu nhận được tiền, nó có thể đạt được mục tiêu trong vòng mười năm. Ngay khi khai thác xong, đội bảo vệ hành tinh vẫn cần phải tìm ra cách bảo vệ hành tinh khỏi bị tấn công bởi các tiểu hành tinh thực sự đáng lo ngại - PHAS.
Câu 41:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
Melania is crazy about window shopping, but Donald thinks it's a waste of time.Đáp án B
Phương pháp giải:
Kiến thức: So sánh hơn
Giải chi tiết:
be crazy about sth: cuồng làm gì
a waste of time: lãng phí thời gian
like sth more than … = like sth better than …: thích cái gì hơn …
Tạm dịch: Melania rất cuồng ngắm đồ qua những cánh cửa kính của cửa hàng, nhưng Donald cho rằng việc đó thật lãng phí thời gian.
A. Sai vị trí của “does”
B. Melania thích ngắm đồ qua những cánh cửa kính của cửa hàng hơn Donald.
C. Melania thích ngắm đồ qua những cánh cửa kính của cửa hàng nhất, nhưng Donald cho rằng điều đó thật hoang phí. => sai nghĩa
D. Donald cho rằng Melania thật điên rồ khi lãng phí thời gian đi ngắm đồ qua những cánh cửa kính của cửa hàng. => sai nghĩaCâu 42:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Câu tường thuật cơ bản
Giải chi tiết:
Thực hiện một số thay đổi khi tường thuật câu nói thông thường (động từ tường thuật chia quá khứ đơn):
I was reading => he had been reading
this => that
yesterday => the previous day / the day before
Nhưng: all day yesterday => all the previous day / all day before
Cấu trúc tường thuật: S + said (that) = S + told + sb (that)
Tạm dịch: “Tôi đã đọc cuốn sách này suốt cả ngày hôm qua,” anh ấy nói.
= A. Anh ấy nói rằng anh ấy đã đọc cuốn sách đó cả ngày hôm trước.
Các phương án khác:
B. Sai ở “had read”, “this”
C. Sai ở “told”
D. Sai ở “all the day before”Câu 43:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu
Giải chi tiết:
doubtless (adv): không nghi ngờ gì nữa = chắc chắn
can certainly: chắc chắn
must: phải
may have P2: có lẽ là đã … => phỏng đoán về điều gì trong quá khứ
could have P2: có thể là đã làm gì
should: nên
Tạm dịch: Không nghi ngờ gì nữa, vinh quang lớn nhất trong cuộc sống không nằm ở chỗ không bao giờ gục ngã, mà là sự vươn lên mỗi khi chúng ta gục ngã.
A. Chắc chắn chúng ta có thể tự hào vươn lên mỗi khi vấp ngã, chứ không phải là không bao giờ gục ngã.
B. Chúng ta phải cảm thấy tự hào về thành công liên tục của mình, nhưng không phải thất bại. => sai nghĩa
C. Bạn có thể đã ngã vài lần, nhưng tốt hơn hết là bạn nên đứng dậy. => sai nghĩa
D. Đôi khi bạn nên thất bại để có thể nhìn thấy vinh quang lớn trong thành công. => sai nghĩaCâu 44:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions from 44 to 50.
In 1902, a volcano in the Caribbean island of Martinique blew up. A French naval officer was on the scene, Lt. George Hébert managed to coordinate the rescue of over 700 people, both indigenous and European. He noticed, as he did so, how people moved, some well, some badly, around the obstacles in their path, and how this affected their chances of survival. Hébert had travelled widely and was well aware of skills many indigenous people exhibited in being able to traverse the natural environment. From these experiences, Hébert developed a training discipline which he called ‘the natural method' in which climbing, jumping and running techniques were used to negotiate obstacles. His method was adopted by the French military and became the basis for all their training. In time, it became known as parcours du combattant - the path of the warrior.
Raymond Belle was a practitioner of parkour in Vietnam in the 1950s. He had great athletic ability, and the skills and agility he had learnt through parkour earned him a reputation as an agile and elite soldier. In later life, he returned to France and passed on his skills to his son, David (David Belle), who combined what he had learnt from his father with his own knowledge of martial arts and gymnastics, and in time, the sport of parkour was born.
Parkour involves a range of ‘moves', although none are official. They involve vaulting, jumping and landing accurately on small and narrow features, catching ledges, traversing high walls and landing with a rolling impact to absorb impacts.
Belle formed a group of traceurs called the Yamikasi, meaning strong man, strong spirit, that included his friend, Sebastian Foucan. In time, the two of them started to follow different paths. Belle concentrated on the art of getting from place to place in the most efficient way possible, while Foucan developed his own style which involved more self-expression. This he termed free running.
From the late 1990s, the art and sport of parkour spread worldwide. Both Belle and Foucan gave interviews and appeared on television. In 2003, filmmaker Mike Christie made the film Jump London, and urban freerunning, or freeflow, began to dominate the London scene. But it was the arrival of YouTube in 2005 that really brought freerunning to a global audience. People around the world began to post their videos online, making freerunning a mainstream sport, and in 2007, the first major freerunning and parkour competition was held in Vienna.
Since parkour values freedom, there are few facilities dedicated to the practice. Traceurs use both rural and urban areas, typically parks, offices and abandoned buildings. Traceurs generally respect the environment they practice in, and since part of their philosophy is 'leave no trace', there have been few concerns over damage to property. However, law enforcement and fire and rescue teams argue that free runners are risking their lives needlessly, especially when they practice at height. However, practitioners argue that injuries are rare, because they rely on their own hands and feet rather than things out of their immediate control, such as ice and wheels, as is the case with skiing and race-driving.
(Source: https://www.examenglish.com)
What is the best title of the passage?Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc hiểu – nhan đề
Giải chi tiết:
Tiêu đề hay nhất của đoạn văn là gì?
A. The Belles - Cha đẻ của Parkour => thực tế, Hébert mới là cha đẻ
B. Cách chơi Parkour => chưa đủ, vì bài còn nói về nguồn gốc, sự phát triển, phổ biến,… của nó
C. Thế giới của Parkour
D. Parkour có phải là môn thể thao đích thực không? => đọc cả bài sẽ không thấy câu trả lời cho câu hỏi này
=> C đủ bao quát nhất
Chú ý khi giải: Tiêu đề cũng giống như ý chính của bài; làm câu hỏi này cuối cùng.Câu 45:
Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc hiểu – từ vựng
Giải chi tiết:
Từ “indigenous” trong bài có nghĩa là gì?
A. endemic: đặc thù (địa phương), (sinh vật học) đặc hữu (loài sinh vật...), (y học) địa phương (bệnh)
B. rescue (n): sự giải thoát, cứu hộ
C. native: bản địa
D. European: thuộc châu Âu
=> indigenous (adj): bản xứ, bản địa = native
Thông tin: A French naval officer was on the scene, Lt. George Hébert managed to coordinate the rescue of over 700 people, both indigenous and European.
Tạm dịch: Một sĩ quan hải quân Pháp đã có mặt tại hiện trường, Trung úy George Hébert đã điều phối việc giải cứu hơn 700 người, cả người bản địa và người châu ÂuCâu 46:
Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết
Giải chi tiết:
Tại sao Hébert phát triển parcours du combatant?
A. Vì ông ấy đã thấy người bản địa làm việc đó ở Martinique.
B. Vì ông ấy đã thấy cách nó có thể cứu lấy mạng sống con người.
C. Vì ông ấy thấy người Pháp kém trở ngại đàm phán như thế nào.
D. Bởi vì ông ấy có khả năng thể thao tuyệt vời, kỹ năng và sự nhanh nhẹn.
Thông tin:
- He noticed, as he did so, how people moved, some well, some badly, around the obstacles in their path, and how this affected their chances of survival.
- From these experiences, Hébert developed a training discipline which he called ‘the natural method' in which climbing, jumping and running techniques were used to negotiate obstacles.
Tạm dịch:
- Khi làm như vậy, ông nhận thấy cách mọi người di chuyển, một số tốt, một số xấu, xung quanh các chướng ngại vật trên đường đi của họ, và điều này ảnh hưởng đến cơ hội sống sót của họ như thế nào.
- Từ những kinh nghiệm này, Hébert đã phát triển một phương pháp huấn luyện mà ông gọi là 'phương pháp tự nhiên', trong đó các kỹ thuật leo núi, nhảy và chạy được sử dụng để vượt qua các chướng ngại vật.
Câu 47:
Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc hiểu – từ vựng
Giải chi tiết:
Từ nào gần nghĩa nhất với từ “traceurs” trong đoạn 4?
A. lính Nhật
B. những người mạnh mẽ về thể chất và tinh thần
C. những người tập parkour
D. những động thái của parkour
=> traceurs (n-plural): people who take part in the sport of parkour = C
Thông tin: Belle formed a group of traceurs called the Yamikasi, meaning strong man, strong spirit, that included his friend, Sebastian Foucan.
Tạm dịch: Belle thành lập một nhóm những người tập parkour gọi là Yamikasi, có nghĩa là người đàn ông mạnh mẽ, tinh thần mạnh mẽ, bao gồm bạn của anh, Sebastian Foucan.Câu 48:
Đáp án C
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc hiểu – từ thay thế
Giải chi tiết:
Từ “their” trong đoạn 5 đê cập đến điều gì?
A. Belle and Foucan's: của Belle và Foucan
B. Mike Christie's: của Mike Christie
C. people's in general: của mọi người nói chung
D. Londoners’: của người Luân Đôn
Thông tin: People around the world began to post their videos online,…
Tạm dịch: Mọi người trên khắp thế giới bắt đầu đăng video của họ lên mạng,…
Câu 49:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc hiểu – chi tiết
Giải chi tiết:
Điều nào sau đây KHÔNG ĐÚNG theo đoạn văn?
A. Phương pháp tự nhiên được thay thế bằng phương pháp mới của Hebert.
B. Raymond Belle là một học viên đáng chú ý của phương pháp tự nhiên.
C. David Belle đã mang lại những động thái từ các phương pháp khác.
D. Freerunning khác với parkour ở chỗ nó sáng tạo hơn.
Thông tin:
From these experiences, Hébert developed a training discipline which he called ‘the natural method' in which climbing, jumping and running techniques were used to negotiate obstacles. His method was adopted by the French military and became the basis for all their training. In time, it became known as parcours du combattant - the path of the warrior.
Tạm dịch:
Từ những kinh nghiệm này, Hébert đã phát triển một phương pháp huấn luyện mà ông gọi là 'phương pháp tự nhiên', trong đó các kỹ thuật leo núi, nhảy và chạy được sử dụng để vượt qua các chướng ngại vật. Phương pháp của ông đã được quân đội Pháp áp dụng và trở thành nền tảng cho mọi khóa huấn luyện của họ. Theo thời gian, nó được gọi là parcours du combattant - con đường của chiến binh.
=> phương pháp Hébert phát triển ra có tên là “phương pháp tự nhiên’, chứ không thay thế phương pháp nào khác.Câu 50:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc hiểu – suy luận
Giải chi tiết:
Điều gì có thể được suy ra từ đoạn văn?
A. Một trang web chia sẻ video đã mang parkour và freerunning đến với khán giả quốc tế.
B. Nơi tốt nhất để tập parkour hoặc freerunning là ở các thành phố.
C. Có một số lượng lớn các thương tích được báo cáo khi tập freerunning.
D. Những người tập Parkour và freerunning đòi hỏi rất nhiều thiết bị.
Thông tin:
- Traceurs use both rural and urban areas, typically parks, offices and abandoned buildings.
- However, practitioners argue that injuries are rare, because they rely on their own hands and feet rather than things out of their immediate control, such as ice and wheels, as is the case with skiing and race-driving.
- But it was the arrival of YouTube in 2005 that really brought freerunning to a global audience.
Tạm dịch:
- Người tập parkour sử dụng cả khu vực nông thôn và thành thị, điển hình là công viên, văn phòng và các tòa nhà bỏ hoang. => họ dùng bất kì nơi nào họ thích => B sai
- Tuy nhiên, những người luyện tập cho rằng rất hiếm khi bị thương, (=> C sai) bởi vì họ dựa vào tay và chân của chính mình hơn là những thứ nằm ngoài tầm kiểm soát của họ, (=> D sai)
- Nhưng chính sự xuất hiện của YouTube vào năm 2005 đã thực sự đưa freerunning đến với khán giả toàn cầu. => trang web chia sẻ video này giúp khán giả toàn cầu có thể xe và hiểu hơn về freerunning
=> A là phương án đúng nhất