Bộ đề kiểm tra định kì học kì 2 Hóa 9 có đáp án (Mới nhất) (Đề 23)
-
4235 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Dựa vào nguồn gốc, người ta chia polime thành hai loại chính là:
Đáp án đúng là: C
Câu 2:
Phát biểu không đúng là:
Đáp án đúng là: B
Đáp án B sai. Vì:
Một số protein tan được trong nước tạo thành dung dịch keo. Ví dụ như: lòng trắng trứng…
Một số protein không tan được trong nước. Ví dụ như: tóc, móng, sừng…
Câu 3:
Để nhận biết hồ tinh bột, người ta dùng thuốc thử
Đáp án đúng là: C
Vì khi cho hồ tinh bột tác dụng với dung dịch iot thì xuất hiện màu xanh đặc trưng.
Câu 4:
Cho các phát biểu sau:
(a) Tinh bột và xenlulozơ có công thức chung là .
(b) Lòng trắng trứng sẽ bị đông tụ khi thêm vào một ít rượu và lắc đều.
(c) Tơ nilon −6.6 là tơ nhân tạo.
(d) Thủy phân protein sinh ra các amino axit.
(e) Cao su được phân làm hai loại: cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp.
Số phát biểu đúng là:
Đáp án đúng là: D
(a) Đúng.
(b) Đúng.
(c) Sai. Vì tơ nilon −6.6 là tơ tổng hợp.
(d) Đúng.
(e) Đúng.
Vậy có 4 phát biểu đúng.
Câu 5:
Xenlulozơ không được ứng dụng để:
Đáp án đúng là: D
Vì sản xuất đường glucozơ là ứng dụng của tinh bột.
Câu 7:
Loại polime được dùng để tráng lên chảo chống dính là
Đáp án đúng là: A
Vì teflon có khả năng chống dính cao.
Câu 9:
Cho các chất sau: saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ, protein, chất béo. Số chất bị thủy phân trong môi trường axit là:
Đáp án đúng là: D
Cả 5 chất đều bị thủy phân trong môi trường axit.
Phương trình phản ứng phân hủy của saccarozơ:
Phương trình phản ứng thủy phân của tinh bột hoặc xenlulozơ:
Phương trình phản ứng thủy phân của protein:
Protein + nước hỗn hợp amino axit
Phương trình phản ứng thủy phân của chất béo
Câu 11:
Để phân biệt da thật và da giả (làm bằng PVC), người ta dùng phương pháp đơn giản là:
Đáp án đúng là: D
Vì da thật có chứa protein nên khi đốt sẽ có mùi khét, còn khi đốt da giả không có mùi khét.
Câu 12:
Một số protein tan được trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng hoặc cho thêm hóa chất vào dung dịch này thường xảy ra kết tủa protein. Hiện tượng đó gọi là:
Đáp án đúng là: B
Câu 13:
Nêu phương pháp phân biệt các chất sau: hồ tinh bột, lòng trắng trứng, dung dịch glucozơ, dung dịch saccarozơ.
Ta dùng dung dịch iot để nhận biết hồ tinh bột, phản ứng sẽ xuất hiện màu xanh đặc trưng.
Tiếp theo dùng rượu etylic để nhận biết lòng trắng trứng, phản ứng sẽ tạo kết tủa trắng.
Tiếp theo ta dùng dung dịch bạc nitrat trong ammoniac để nhận biết glucozơ, phản ứng sẽ tạo kết tủa bạc.
Phương trình phản ứng:
Cuối cùng ta nhận biết được saccarozơ là chất còn lại.
Câu 14:
Trùng hợp m tấn etilen ta thu được 1 tấn polietilen (PE), hiệu suất của phản ứng bằng 80%. Tính giá trị của m.
Phương trình phản ứng:
Hiệu suất của qua trình là 80%, nên khối lượng etilen ban đầu là:
Câu 15:
Ancol etylic được điều chế từ tinh bột bằng phương pháp lên men với hiệu suất toàn bộ quá trình là 80%. Hấp thụ toàn bộ lượng CO2 sinh ra khi lên men m gam tinh bột vào nước vôi trong thu được 300 gam kết tủa và dung dịch X. Biết khối lượng X giảm đi so với khối lượng nước vôi trong ban đầu là 124 gam. Tính giá trị của m.
Giai đoạn hấp thụ CO2 vào dung dịch nước vôi trong:
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
Giai đoạn lên men tinh bột:
Theo sơ đồ phản ứng, ta có số mol của tinh bột phản ứng là:
Mà hiệu suất của quá trình là 80% nên số mol của tinh bột ban đầu là:
Khối lượng của tinh bột cần dùng là:
Vậy m = 405 (gam)