Bộ 15 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐHQG HCM có đáp án (Đề 7)
-
6090 lượt thi
-
120 câu hỏi
-
150 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Chọn từ đúng dưới đây để điền vào chỗ trống “Mưa tháng bảy gãy cành…/ Nắng tháng tám rám cành bưởi”
Chọn B
Câu 2:
Ý nghĩa của truyện Tấm Cám là?
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung truyện cổ tích Tấm Cám
Giải chi tiết:
Truyện cổ tích Tấm Cám phản ánh những xung đột xã hội sâu sắc, đồng thời thể hiện khát vọng cháy bỏng của nhân dân lao động về một xã hội công bằng, hạnh phúc.
Chọn A.
Câu 3:
Thôn hậu thôn tiềm đạm tự yên/ Bán vô bán hữu tịch dương biên/ Mục đồng địch lí ngưu quy tận/ Bạch lộ song song phi hạ điền” (Thiên Trường vãn vọng – Trần Nhân Tông)
Bài thơ được viết theo thể thơ:
Phương pháp giải:
Căn cứ đặc điểm thơ thất ngôn tứ tuyệt
Giải chi tiết:
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ. Hiệp vần ở chữ cuối của câu 1,2,4 hoặc câu 2,4.
Chọn B.
Câu 4:
Trong đoạn trích “Trao duyên” (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du), hành động “lạy” của Thuý Kiều lặp lại mấy lần?
Chọn B
Câu 5:
Điền vào chỗ trống trong câu thơ: “Nước chúng ta/ Nước những người chưa bao giờ…/ Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất”. (Đất nước – Nguyễn Đình Thi)
Phương pháp giải:
Căn cứ bài thơ Đất nước
Giải chi tiết:
Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Những buổi ngày xưa vọng nói về
Chọn D.
Câu 6:
“Nào đâu cái yếm lụa sồi?/ Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân / Nào đâu cái áo tứ thân?/ Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?”(Chân quê – Nguyễn Bính)
Đoạn thơ trên thuộc dòng thơ:
Phương pháp giải:
Căn cứ hoàn cảnh ra đời bài thơ Chân quê
Giải chi tiết:
Bài thơ trên ra đời trong thời kì hiện đại
Chọn D.
Câu 7:
Giá trị hiện thực của truyện ngắn Vợ nhặt là:
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung bài Vợ nhặt
Giải chi tiết:
Giá trị hiện thực Vợ nhặt: cho thấy cuộc sống thê thảm của những con người nghèo khổ trong nạn đói 1945 do phát xít Nhật và thực dân Pháp gây nên.
Chọn A.
Câu 8:
Chọn từ viết đúng chính tả trong các từ sau:
Phương pháp giải:
Căn cứ bài về chính tả
Giải chi tiết:
Căn cứ bài về chính tả
Chú ý khi giải:
Từ viết đúng chính tả là: lãng mạn
Sửa lại một số từ sai chính tả:
đọc giả độc giả
hàm xúc hàm súc
khắc khe khắt khe
Chọn D.
Câu 9:
Chọn từ viết đúng chính tả để điền vào chỗ trống trong câu sau: “Sau khi đã suy nghĩ ...., anh ấy mới quyết định .... câu chuyện với những người thân yêu”
Phương pháp giải:
Căn cứ bài chính tả, phân biệt vần ui/uôi, phân biệt dấu hỏi/dấu ngã
Giải chi tiết:
Sau khi đã suy nghĩ chín muồi, anh ấy mới quyết định chia sẻ câu chuyện với những người thân yêu.
Chọn B.
Câu 10:
Từ nào bị dùng sai trong câu sau: “Bởi vì tính chất nguy hiểm của dịch corona, anh ấy buột phải tự cách ni khi bị sốt, ho.”
Phương pháp giải:
Căn cứ chữa lỗi dùng từ, phân biệtl/n
Giải chi tiết:
- Các lỗi dùng từ:
+ Lỗi lặp từ.
+ Lỗi lẫn lộn các từ gần âm.
+ Lỗi dùng từ không đúng nghĩa.
- Từ “buột” mắc lỗi lẫn lộn giữa các từ gần âm.
- Từ “cách ni” mắc lỗi sai chính tả
Sửa lại:
buột => buộc
cách ni => cách li
Chọn D.
Câu 11:
Các từ “sôi nổi, lúng túng, tưng bừng” thuộc nhóm từ nào?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Từ láy
Giải chi tiết:
- Các từ “sôi nổi, lúng túng, tưng bừng” đều là từ láy bộ phận.
Chọn B.
Câu 12:
“Lòng tin sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình”
Đây là câu:
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ
Giải chi tiết:
- Đây là câu thiếu vị ngữ.
- Sửa lại: Lòng tin sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình là nguồn cổ vũ thế hệ trẻ tiến lên.
Chọn B.
Câu 13:
“Về nguồn gốc, ca Huế có hai loại: điệu Bắc và điệu Nam. Các điệu Nam, giọng réo rắt, man mác, thương cảm..., chịu ảnh hưởng của ca khúc Chiêm Thành ngày xưa. Các điệu Bắc có lẽ phỏng theo từ khúc của Trung Quốc mà ra, có giọng du dương, sôi nổi.
Ca Huế rất phong phú về làn điệu với gần một trăm ca khúc thanh nhạc và khí nhạc. Các điệu ca Huế như cổ bản, Kim tiền, Tứ đại cảnh, Lưu thuỷ, Hành vân. Nam ai, Nam thương, Nam bình, Vọng phu, v.v... đã thấm sâu vào hồn người mấy trăm năm qua.”
Nhận xét về kiểu văn bản của đoạn trích trên.
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Ca Huế trên sông Hương và đặc điểm kiểu văn bản thuyết minh
Giải chi tiết:
Đoạn trích thuộc văn bản thuyết minh, bởi đoạn trích trên đã cung cấp cho người đọc (người nghe) tri thức về nguồn gốc và các loại làn điệu của ca Huế bằng tri thức khách quan, xác thực, trình bày rõ ràng, chặt chẽ.
Chọn C.
Câu 14:
Đến thời điểm hiện tại, vận động viên quần vợt người Tây Ban Nha Rafael Nadal được mệnh danh là "vua sân đất nện". Trước đó, cũng có nhiều tay vợt sở trường mặt sân này là Thomas Muster, Gustavo
Kuerten, và Juan Carlos Ferrero. (Theo Wikipedia)
Trong đoạn văn trên, từ “vua” được dùng với ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Ngữ cảnh
Giải chi tiết:
Từ “vua” trong đoạn văn được dùng để chỉ người hay nhất, giỏi nhất trong một lĩnh vực nào đó mà ở đây là trong một môn thể thao được thi đấu trên sân đất nện.
Chọn D.
Câu 15:
Trong các câu sau:
I. Cuộc triển lãm tranh cổ động “cả thế giới khát khao” làm chúng ta thấm thía hơn về việc tiết kiệm nước cũng như bảo vệ nguồn nước.
II. Từ những ngày đầu tiên cắp sách đến trường làng tới lúc trưởng thành bước chân vào cổng trường đại học.
III. Chị ấy đẹp nhưng lao động giỏi
IV. Dù khó khăn đến đâu tôi cũng quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Những câu nào mắc lỗi:
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ; Chữa lỗi về quan hệ từ
Giải chi tiết:
- Câu sai là câu II và câu III
- Sửa lại câu II: (Lỗi sai thiếu thành phần câu)
-> Từ những ngày đầu tiên cắp sách đến trường làng tới lúc trưởng thành bước chân vào cổng trường đại học, tôi luôn cố gắng học tập thật tốt.
- Sửa lại câu III (lỗi sai logic)
-> Chị ấy đẹp và lao động giỏi.
Chọn A.
Câu 16:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 16 đến câu 20:
(1) Covid-19 cho con người thấy mình nhỏ bé trước Tự Nhiên như thế nào. Ngay cả những quốc gia giàu có nhất cũng trở nên thiếu hiệu quả trước dịch bệnh, ngay cả những con người dày dặn kinh nghiệm và kiến thức y học nhất như cũng trở nên lúng túng... Con người bỗng chốc bị xé toang cái vòng an toàn của mình. Covid-19 làm cho chúng ta nhận ra bản chất của con người. Sự giàu có không mua được cho bạn ý thức; quốc gia văn minh không sản sinh ra những con người hành xử văn minh; sự trục lợi của những con người sẵn sàng xem thường mạng sống đồng loại; "Fake News" - tin tức giả tràn lan, sự nguy hiểm khôn lường của một thế giới "ảo" nhưng không "ảo".
(2) Đến cuối cùng, cũng như bao dịch bệnh khác, Covid-19 là "phép thử" của Tự Nhiên trước con người. Loài người bình đẳng như bao nhiêu loài động vật, cúi đầu trước "phép thử" của mẹ thiên nhiên. Covid-19 sẽ chẳng làm cho con người chết hết đi nhưng cũng như bao nhiêu loài động vật khác, qua một "phép thử" chỉ những kẻ mạnh mẽ nhất mới có thể tồn tại. Chúng ta - con người, sẽ tiến hóa như thế nào? Thay đổi cấu trúc ADN để trở nên mạnh mẽ hay tiếp tục phát huy ưu thế của sinh vật bậc cao nhất - trước hết thay đổi tư duy và ý thức của mình?
Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên.
Phương pháp giải:
Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học
Giải chi tiết:
Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt chính là Nghị luận. Bàn bạc về sự nhỏ bé của con người trước phép thử của bà mẹ tự nhiên.
Chọn C.
Câu 17:
“Loài người bình đẳng như bao nhiêu loài động vật, cúi đầu trước "phép thử" của mẹ thiên nhiên”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào với hình ảnh “mẹ thiên nhiên”?
Phương pháp giải:
Căn cứ các biện pháp tu từ đã học.
Giải chi tiết:
- Hình ảnh “mẹ thiên nhiên” sử dụng biện pháp nhân hóa.
- Cách nhân hóa: gọi tên sự vật bằng từ ngữ để gọi con người.
Chọn B.
Câu 18:
“Con người” trong câu “Chúng ta - con người, sẽ tiến hóa như thế nào?” là thành phần biệt lập gì của câu?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Thành phần biệt lập
Giải chi tiết:
- Thành phần biệt lập là những thành phần không tham gia vào diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
- Các thành phần biệt lập bao gồm:
+ Thành phần tình thái
+ Thành phần cảm thán
+ Thành phần phụ chú
+ Thành phần gọi đáp
- “Con người” trong câu “Chúng ta - con người, sẽ tiến hóa như thế nào?” là thành phần biệt lập phụ chú, nó giúp bổ sung chi tiết cho nội dung chính. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy,…
Chọn C.
Câu 19:
Theo bài viết “Fake news” được hiểu là gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung bài đọc hiểu.
Giải chi tiết:
- Theo bài viết, “Fake news” được hiểu là: tin tức giả tràn lan.
Chọn B.
Câu 20:
Xác định nội dung chính của đoạn văn số 1?
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích, phân tích.
Giải chi tiết:
Nội dung của đoạn 1 là: Dịch bệnh Covid-19 cho thấy sự nhỏ bé của con người trước tự nhiên và bản chất của con người.
Chọn B.
Câu 21:
Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank.
Hanoi _____________ bad air pollution since the last few months in 2019. Its air quality index still maintains at the violet level (very bad) now.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn
Giải chi tiết:
Dấu hiệu:
- since + mốc thời gian trong quá khứ
- Câu sau chứa kết quả ở hiện tại, cho biết sự việc vẫn còn đang diễn ra => nhấn mạnh tính liên tục của hành động
Cách dùng: thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn diễn tả sự việc bắt đầu từ quá khứ, kéo dài đến hiện tại và đang tiếp tục xảy ra ở hiện tại (nhấn mạnh tính liên tục, tiếp diễn của sự việc, hành động)
Cấu trúc: S + have/ has + been + V_ing
Tạm dịch: Hà Nội đã bị ô nhiễm không khí tồi tệ kể từ vài tháng cuối năm 2019. Chỉ số chất lượng không khí của nó vẫn duy trì ở mức màu tím (rất tệ).
Chọn C.
Câu 22:
The closing ceremony of the Southeast Asian Games 30 took place at the stadium _______ New Clark City _______ December 11th.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Giới từ
Giải chi tiết:
in + địa điểm, nơi chốn, thành phố
on + ngày / tổ hợp ngày – tháng / ngày – tháng – năm
“New Clark City” là tên thành phố => dùng “in”
“December 11th” là tổ hợp ngày – tháng => dùng “on”
Tạm dịch: Lễ bế mạc Đại hội thể thao Đông Nam Á 30 đã diễn ra tại sân vận động ở thành phố New Clark vào ngày 11 tháng 12.
Chọn A.
Câu 23:
The Ministry of Health has donated _______ medical masks to district health centers in border provinces to join hands to combat the disease caused by COVID-19.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Lượng từ
Giải chi tiết:
a large amount of + N không đếm được: một lượng lớn …
a lot of = lots of + N số nhiều : nhiều ….
a number + N số nhiều: một lượng lớn ….
much + N không đếm được: nhiều ….
“masks” (khẩu trang) đang ở dạng danh từ số nhiều, đếm được => loại A, D
Tạm dịch: Bộ Y tế đã tặng rất nhiều khẩu trang y tế cho các trung tâm y tế huyện ở các tỉnh biên giới nhằm chung tay đẩy lùi dịch bệnh gây ra bởi COVID-19.
Chọn C.
Câu 24:
Although South Korea is known as a civilized country, the consciousness and behavior of the people during COVID-19 disease is _______ than that of the Vietnamese.
Phương pháp giải:
Kiến thức: So sánh hơn của tính từ dài
Giải chi tiết:
Dấu hiệu: “than” ở sau chỗ trống
“disappointing” (đáng thất vọng) là danh từ dài => dạng so sánh hơn: more disappointing
Cấu trúc câu so sánh hơn với tính từ dài: S + tobe + more + tính từ dài + than ….
Tạm dịch: Mặc dù Hàn Quốc được biết đến như một quốc gia văn minh, nhưng ý thức và hành vi của người dân trong dịch COVID-19 thì lại đáng thất vọng hơn so với người Việt Nam.
Chọn C.
Câu 25:
Vietnam National Football team especially the U23 has changed the view of many countries in the world about the ______ and solidarity of the nation.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Từ loại
Giải chi tiết:
Dấu hiệu: sau mạo từ “the” cần một danh từ
talented (adj): đầy tài năng, có tài
talent (n): tài năng, tài
Không có dạng: talently & talentness
Tạm dịch: Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam đặc biệt là đội tuyển U23 đã thay đổi cách nhìn của các nước trên thế giới về tài năng cũng như tinh thần đoàn kết của dân tộc.
Chọn B.
Câu 26:
Each of the following sentences has one error (A, B, C or D). Find it and blacken your choice on your answer sheet.
As soon as the star arrive in Bangkok, the well-trained reporters will be in the hunt for information about her tour.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Sự hòa hợp giữ chủ ngữ và động từ
Giải chi tiết:
Chủ ngữ “the star” (ngôi sao) là chủ ngữ số ít => động từ đứng sau nó phải chia theo chủ ngữ số ít
Sau “as soon as” (ngay khi, vừa mới) , động từ phải chia thì hiện tại.
Sửa: arrive => arrives
Tạm dịch: Ngay khi ngôi sao đó đến Bangkok thì những nhà báo chuyên nghiệp sẽ ở đó để săn tin về chuyến lưu diễn của cô ấy.
Chọn A.
Câu 27:
A Oscars award ceremony is one of the most famous ceremonies in the world, and is watched lively on TV in over 200 countries.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Mạo từ
Giải chi tiết:
“Oscars award ceremony” (lễ trao giải Oscars) là duy nhất, chỉ có một => dùng mạo từ “the”
Sửa: A => The
Tạm dịch: Lễ trao giải Oscar là một trong những lễ trao giải nổi tiếng nhất thế giới và được xem trực tiếp trên TV ở hơn 200 quốc gia.
Chọn A.
Câu 28:
Medical researchers in Vietnam have been trying his best to find the cure vaccine for coronavirus.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Tính từ sở hữu
Giải chi tiết:
Chủ ngữ “Medical researchers” (Những chuyên gia nghiên cứu về y tế) ở dạng số nhiều => tính từ sở hữu phải là “their” (của họ).
“his” (của anh ấy) thay thế cho chủ ngữ là danh từ số ít, chỉ giới tính nam
Sửa: his => their
Tạm dịch: Những chuyên gia nghiên cứu về y tế ở Việt Nam đã cố gắng hết sức để tìm ra vắc xin chữa bệnh gây ra bởi virus corona (COVID-19).
Chọn C.
Câu 29:
His term paper whose was finished before the deadline was delivered to the professor before the class.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đại từ quan hệ
Giải chi tiết:
whose + N : cái gì của ai/cái gì => chỉ sở hữu
Trước “was finished” cần một đại từ quan hệ có thể làm chủ ngữ => không dùng “whose”
“term paper” (bài thi) là từ chỉ vật => dùng “that/which” thay thế cho nó trong MĐQH
Sửa: whose => that hoặc which
Tạm dịch: Bài thi của anh ấy hoàn thành trước thời hạn đã được nộp cho giáo sư trước khi đến lớp.
Chọn A.
Câu 30:
Tom looked at Ann; Ann looked at Tom. They looked at each others.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đại từ
Giải chi tiết:
each other: lẫn nhau
Sửa: each others => each other
Tạm dịch: Tom nhìn Ann; Ann nhìn Tom. Họ nhìn nhau.
Chọn D.
Câu 31:
Which of the following best restates each of the given sentences?
"Why don’t you participate in the volunteer work in summer," said Sophie.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Câu tường thuật
Giải chi tiết:
“Why don’t you + V_nguyên thể?”: Sao bạn không làm gì…?
= S + suggested + sth/ doing sth: Ai đó đã đề nghị/gợi ý việc gì/ làm gì.
Tạm dịch: “Tại sao bạn không thử tham gia công việc tình nguyện vào mùa hè nhỉ” Sophie đã nói.
= C. Sophie đã gợi ý về việc tham gia công việc tình nguyện vào mùa hè của tôi.
Các phương án khác:
A. Sai ngữ pháp. “suggest (that) + S + V_nguyên thể” hoặc “suggest + V_ing”
B. Sai cấu trúc. Sửa: why not => why I didn’t; phải sử dụng với “suggest” mới phù hợp về nghĩa
D. Sophie đã khiến tôi tham gia công việc tình nguyện vào mùa hè. => sai nghĩa
Chọn C.
Câu 32:
The bad news completely disappointed him.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Mệnh đề danh ngữ
Giải chi tiết:
Cấu trúc: What + S + V + V-số ít: Điều mà … thì ….
Tạm dịch: Tin tức xấu đã hoàn toàn gây thất vọng cho anh ta.
= Điều khiến anh ta thất vọng chính là tin tức xấu.
Các phương án khác:
A. Sai sự phối hợp thì: động từ “found” chia quá khứ mà tobe lại chia “is” hiện tại đơn
B. Với sự thất vọng của anh ấy, tin tức anh ấy thấy thì xấu. => sai nghĩa
C. Sai sự phối hợp thì: mệnh đề trước chia quá khứ đơn, mệnh đề sau chia hiện tại đơn.
Chọn D.
Câu 33:
She got angry because he broke his promise.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đảo ngữ câu điều kiện loại 3
Giải chi tiết:
Câu gốc sử dụng thì quá khứ đơn nên khi viết câu điều kiện phải sử dụng câu điều kiện loại III (diễn tả điều kiện trái ngược với quá khứ, dẫn đến kết quả cũng trái với sự thật trong quá khứ).
Cấu trúc: If + S + had + Vp2, S + would have + Vp2
Đảo ngữ: Had + S + (not) Vp2, S + would (not) have Vp2.
Tạm dịch: Cô ấy tức giận vì anh ta phá vỡ lời hứa.
= Nếu anh ta đã không phá vỡ lời hứa, cô ấy đã không tức giận như vậy rồi.
Các phương án khác:
A. Sai câu điều kiện.
C. Nếu cô ấy đã không tức giận, anh ấy đã không phá vỡ lời hứa như vậy rồi. => sai nghĩa
D. Nếu không phải vì sự tức giận của cô ấy thì anh ấy đã không phá vỡ lời hứa rồi. => sai nghĩa
Chọn B.
Câu 34:
It was careless of you to leave the windows open last night.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu, câu phỏng đoán
Giải chi tiết:
might have Ved/ V3: có lẽ là đã làm gì
needn’t have Ved/ V3: đáng lẽ không cần làm (nhưng đã làm)
shouldn’t have Ved/ V3: đáng lẽ không nên làm (nhưng đã làm)
Tạm dịch: Thật bất cẩn khi bạn để cửa sổ mở tối qua.
= Bạn đáng lẽ ra không nên mở cửa sổ vào tối qua.
Các phương án khác:
A. Sai vì không có công thức “mustn’t have Ved/ V3”
B. Bạn đáng lẽ ra không cần mở cửa sổ vào tối qua. => sai về nghĩa
C. Bạn có lẽ là đã mở cửa sổ vào tối qua. => sai về nghĩa
Chọn D.
Câu 35:
The mistake in the accounts was not noticed until the figures were re-checked.
Phương pháp giải:
Kiến thức: Mệnh đề thời gian, thành ngữ
Giải chi tiết:
until: cho tới khi
It was not until... that: Mãi cho tới khi... thì
Once: Khi
only... when: chỉ... khi
come to light (idiom): rõ ràng
Tạm dịch: Lỗi trong bản quyết toán đã không được chú ý đến cho tới khi các số liệu được kiểm tra lại.
= Lỗi trong bản quyết toán chỉ rõ ràng khi các số liệu được kiểm tra lại
Các phương án khác:
A. Mãi cho đến khi lỗi trong bản quyết toán đã được chú ý thì các số liệu được kiểm tra lại. => sai nghĩa
B. Khi kiểm tra lại các số liệu, lỗi trong bản quyết toán đã chú ý. => sai nghĩa
D. Khi các số liệu được kiểm tra lại, chúng rõ ràng lỗi sai trong bản quyết toán. => sai nghĩa
Chọn C.
Câu 36:
Read the passage carefully.
1. The first thing to do when you have a trip abroad is to check that your passport is valid. Holders of out-of-date passports are not allowed to travel overseas. Then you can prepare for your trip. If you don't know the language, you can have all kinds of problems communicating with local people. Buying a pocket dictionary can make a difference.
2. You'll be able to order food, buy things in shops and ask for directions. It's worth getting one. Also there's nothing worse than arriving at your destination to find there are no hotels available. The obvious way to avoid this is to book in advance. This can save you money too. Another frustrating thing that can happen is to go somewhere and not know about important sightseeing places. Get a guide book before you leave and make the most of your trip. It's a must.
3. Then, when you are ready to pack your clothes, make sure they are the right kind. It's no good packing sweaters and coats for a hot country or T-shirts and shorts for a cold one. Check the local climate before you leave.
4. Also, be careful how much you pack in your bags. It's easy to take too many clothes and then not have enough space for souvenirs. But make sure you pack essentials. What about money? Well, it's a good idea to take some local currency with you but not too much. There are conveniently located cash machines (ATMs) in most big cities, and it's usually cheaper to use them than change your cash in banks. Then you'll have more money to spend. When you are at your destination, other travellers often have great information they are happy to share.
Find out what they have to say. It could enhance your travelling experience.
Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.
What is the passage mainly about?
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc tìm ý chính
Giải chi tiết:
Ý chính của bài là gì?
A. Những điều cần tránh khi bạn đi ra nước ngoài
B. Lời khuyên cho khách du lịch ở nước ngoài
C. Lợi ích của việc đi du lịch
D. Cách tìm máy ATM ở các thành phố lớn
Thông tin:
- The first thing to do when you have a trip abroad is …
- Then, when you are ready to pack your clothes, make sure…
- Also, be careful how much you pack in your bags.
Tạm dịch:
- Điều đầu tiên cần làm khi bạn có một chuyến đi nước ngoài là …
- Sau đó, khi bạn sẵn sàng đóng gói quần áo, hãy chắc chắn rằng …
- Ngoài ra, hãy cẩn thận bao nhiêu bạn đóng gói trong túi của bạn.
Chọn B.
Câu 37:
According to the passage, you should do all of the following before leaving EXCEPT _____ .
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc tìm chi tiết
Giải chi tiết:
Theo đoạn văn, bạn nên làm tất cả những điều sau đây trước khi rời khỏi NGOẠI TRỪ _____.
A. rút tiền từ máy ATM
B. đảm bảo tính hợp lệ của hộ chiếu của bạn
C. chuẩn bị quần áo phù hợp
D. mua sách hướng dẫn
Thông tin: Well, it's a good idea to take some local currency with you but not too much. There are conveniently located cash machines (ATMs) in most big cities, and it's usually cheaper to use them than change your cash in banks.
Tạm dịch: Vâng, đó là một ý tưởng tốt để mang theo một số tiền địa phương với bạn nhưng không quá nhiều. Có máy rút tiền (ATM) có vị trí thuận tiện ở hầu hết các thành phố lớn và thường sử dụng chúng rẻ hơn so với thay đổi tiền mặt của bạn trong ngân hàng.
Chọn A.
Câu 38:
The word "This" in paragraph 2 refers to ________ .
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đại từ thay thế
Giải chi tiết:
Từ “this” đoạn 2 ám chỉ ______ .
A. tìm kiếm không có khách sạn để ở
B. tiết kiệm tiền
C. đặt phòng trước
D. hỏi đường
Thông tin: The obvious way to avoid this is to book in advance. This can save you money too.
Tạm dịch: Cách rõ ràng để tránh điều này là đặt trước. Điều này cũng có thể giúp bạn tiết kiệm tiền.
Chọn C.
Câu 39:
The word “essentials” in paragraph 4 mostly means ________ .
Phương pháp giải:
Kiến thức: Từ vựng
Giải chi tiết:
Từ “essentials” (những thứ cần thiết) ở đoạn 4 có nghĩa gần nhất với từ ___.
A. mọi thứ
B. vật có giá trị
C. nhu yếu phẩm
D. thực phẩm
Thông tin: It's easy to take too many clothes and then not have enough space for souvenirs. But make sure you pack essentials. What about money? Well, it's a good idea to take some local currency with you but not too much.
Tạm dịch: Thật dễ dàng để lấy quá nhiều quần áo và sau đó không có đủ không gian để lưu niệm. Nhưng hãy chắc chắn rằng bạn đóng gói nhu yếu phẩm. Còn tiền thì sao? Vâng, đó là một ý tưởng tốt để mang theo một số tiền địa phương với bạn nhưng không quá nhiều.
Chọn C.
Câu 40:
According to the passage, holders of out-of-date passports ______ .
Phương pháp giải:
Kiến thức: Đọc tìm chi tiết
Giải chi tiết:
Theo đoạn văn, người mang hộ chiếu hết hạn ___.
A. phải xuất trình chứng minh thư khi họ đi du lịch
B. không thể đi du lịch đến các nước khác
C. nên yêu cầu sự giúp đỡ từ người dân địa phương
D. có thể gia hạn hộ chiếu ở bất kỳ quốc gia nào
Thông tin: Holders of out-of-date passports are not allowed to travel overseas.
Tạm dịch: Người mang hộ chiếu quá hạn không được phép đi du lịch nước ngoài.
Chọn B.
Chú ý khi giải:
Dịch bài đọc:
1. Điều đầu tiên cần làm khi bạn có một chuyến đi nước ngoài là kiểm tra xem hộ chiếu của bạn có hợp lệ không. Người mang hộ chiếu quá hạn không được phép đi du lịch nước ngoài. Sau đó, bạn có thể chuẩn bị cho chuyến đi của bạn. Nếu bạn không biết về ngôn ngữ (ở nước sẽ đến), bạn có thể gặp phải tất cả các loại vấn đề khi giao tiếp với người dân địa phương. Mua một cuốn từ điển bỏ túi có thể tạo ra một sự khác biệt.
2. Bạn sẽ có thể đặt thức ăn, mua đồ trong cửa hàng và hỏi đường. Thật đáng để mua một cuốn (từ điển). Ngoài ra, không có gì tệ hơn là đến điểm đến của bạn và nhận ra không có khách sạn có sẵn. Cách rõ ràng để tránh điều này là đặt phòng trước. Điều này cũng có thể giúp bạn tiết kiệm tiền. Một điều bực bội khác có thể xảy ra là đi đâu đó và không biết về những địa điểm tham quan quan trọng. Mua một cuốn sách hướng dẫn trước khi bạn rời đi và tận dụng tối đa chuyến đi của bạn. Đó là một điều cần làm.
3. Sau đó, khi bạn sẵn sàng đóng gói quần áo, hãy chắc chắn rằng chúng là loại phù hợp. Không có áo len và áo khoác cho một đất nước nóng hoặc áo phông và quần short cho một đất nước lạnh. Kiểm tra khí hậu địa phương trước khi bạn rời đi.
4. Ngoài ra, hãy cẩn thận xem bạn đóng gói bao nhiêu (cân) trong túi của bạn. Thật dễ dàng để lấy quá nhiều quần áo và sau đó không có đủ không gian để đựng đồ lưu niệm. Nhưng hãy chắc chắn rằng bạn đóng gói nhu yếu phẩm. Còn tiền thì sao? Vâng, đó là một ý tưởng tốt để mang theo một số tiền địa phương với bạn nhưng không quá nhiều. Có máy rút tiền (ATM) có vị trí thuận tiện ở hầu hết các thành phố lớn và thường sử dụng chúng rẻ hơn so với thay đổi tiền mặt của bạn trong ngân hàng. Sau đó, bạn sẽ có nhiều tiền hơn để chi tiêu. Khi bạn đang ở điểm đến của mình, những khách du lịch khác thường có thông tin tuyệt vời mà họ rất vui khi chia sẻ. Tìm hiểu những gì họ nói. Nó có thể nâng cao kinh nghiệm du lịch của bạn.
Câu 41:
Biết hàm số đạt cực trị tại điểm và đồ thị của hàm số cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 2. Phương trình có bao nhiêu nghiệm?
Phương pháp giải:
- Hàm số đạt cực trị tại .
- Thay điểm vào hàm số.
- Giải hệ phương trình tìm a,b,c.
- Giải phương trình .
Giải chi tiết:
Ta có: .
Hàm số đạt cực trị tại điểm x = 1 nên 3+2a+b=0.
Đồ thị hàm số cắt trục tung tại điểm có tùng độ bằng 2 nên c=0
Ta có:
Vậy phương trình có 3 nghiệm phân biệt.
Chọn D.
Câu 42:
Cho số phức z thỏa mãn . Tính mô đun của .
Phương pháp giải:
- Đặt thay vào đẳng thức bài cho tìm a; b.
- Tính w và suy ra mô đun.
Giải chi tiết:
Đặt , ta có
Chọn A.
Câu 43:
Cho hình chóp S.ABC có đáy là DABC vuông cân ở B, . Gọi G là trọng tâm của DSBC, đi qua AG và song song với BC chia khối chóp thành hai phần. Gọi V là thể tích của khối đa diện không chứa đỉnh S. Tính V.
Phương pháp giải:
+) Xác định mặt phẳng đi qua AG và song song với BC.
+) Sử dụng công thức tỉ lệ thể tích Simpson.
Cho chóp S.ABC, A′∈SA, B′∈SB, C′∈SC. S.ABC, A′∈SA, B′∈SB, C′∈SC. Khi Giải chi tiết:
Trong (SBC) qua G kẻ MN//BC (M∈SB,N∈SC) . Khi đó mặt phẳng đi qua AG và song song với BC chính là mặt phẳng (AMN). Mặt phẳng này chia khối chóp thành 2 khối S.AMN và AMNBC.
Gọi HH là trung điểm của BC.
Vì MN//BC⇒ Theo định lí Ta-lét ta có:
Mà
Ta có ΔABC vuông cân tại B
Vậy .
Chọn A
Câu 44:
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, mặt cầu (S) có tâm I (2;1;-1), tiếp xúc với mặt phẳng tọa độ (Oyz). Phương trình mặt cầu (S) là:
Phương pháp giải:
+) Bán kính
+) Phương trình mặt cầu tâm I(a;b;c), bán kính R là
Giải chi tiết:
Bán kính
Vậy phương trình mặt cầu cần tìm là
Chọn C.
Câu 45:
Xét , nếu đặt thì bằng:
Phương pháp giải:
Sử dụng phương pháp đổi biến, đổi cận để tính tích phân.
Giải chi tiết:
Ta có:
Đặt
Đổi cận:
Khi đó ta có:
Chọn C.
Câu 46:
Cho đa giác lồi có n cạnh (n ³ 4), các đường chéo của đa giác cắt nhau tạo thành bao nhiêu giao điểm, biết rằng không có ba đường thẳng nào đồng quy.
Phương pháp giải:
- Đa giác lồi có số đỉnh và số cạnh bằng nhau.
- Trong đa giác lồi, nối hai đỉnh bất kì không kề nhau sẽ được 1 đường chéo.
- Hai đường chéo bất kì cắt nhau tạo ra một giao điểm nên số giao điểm là tổ hợp chập 2 của số đường chéo
Giải chi tiết:
Nối 2 đỉnh bất kì của đa giác ta được số đoạn thẳng là \(C_{n}^{2}\ .
Trong số đoạn thẳng đó bao gồm các đường chéo của đa giác và n cạnh của đa giác.
Suy ra số đường chéo của đa giác là:
Vì không có 3 đường chéo nào đồng quy nên cứ 2 đường chéo cắt nhau tạo ra 1 giao điểm. Vậy số giao điểm là .
Chú ý khi giải:
Chú ý và sai lầm: Nhiều học sinh sau khi nối 2 điểm bất kì tạo thành các đoạn thẳng và cho rằng đó chính là số đường chéo của đa giác mà không trừ đi số cạnh của đa giác dẫn đến chọn đáp án sai.
Chọn A
Câu 47:
Xác suất bắn trúng đích của một người bắn súng là 0,6. Xác suất để trong ba lần bắn độc lập người đó bắn trúng đích đúng một lần.
Phương pháp giải:
Sử dụng các công thức tính xác suất.
Nếu A và B là hai biến cố độc lập thì P(AB)=P(A).P(B). Nếu A và B là hai biến cố xung khắc thì P(A∪B)=P(A)+P(B). Nếu A và B là hai biến cố đối nhau thì P(A)+P(B)=1.
Giải chi tiết:
Gọi A là biến cố “người bắn súng bắn trúng đích”. Ta có P(A)=0,6
Suy ra là biến cố “người bắn súng không bắn trúng đích”. Ta có P()=1−P(A)=1−0,6=0,4.
Xét phép thử “bắn ba lần độc lập” với biến cố “người đó bắn trúng đích đúng một lần”, ta có các biến cố xung khắc sau:
B: “Bắn trúng đích lần đầu và trượt ở hai lần bắn sau”. Ta có P(B)=0,6.0,4.0,4=0,096.
C: “Bắn trúng đích ở lần bắn thứ hai và trượt ở lần đầu và lần thứ ba”. Ta có
P(C)=0,4.0,6.0,4=0,096.
D: “Bắn trúng đích ở lần bắn thứ ba và trượt ở hai lần đầu”. Ta có:
P(D)=0,4.0,4.0,6=0,096.
Xác suất để người đó bắn trúng đích đúng một lần là:P=P(A)+P(B)+P(C)=0,096+0,096+0,096=0,288.
Chọn D.
Câu 48:
Cho a, b là các số dương thỏa mãn . Tính giá trị
Phương pháp giải:
- Đặt , biến đổi đưa về phương trình ẩn tt.
- Giải phương trình suy ra abab.
Giải chi tiết:
Đặt ta được:
Suy ra
Do đó .Chọn B.
- Đặt , biến đổi đưa về phương trình ẩn t.
- Giải phương trình suy ra .
Giải chi tiết:
Đặt ta được:
Suy ra
Do đó .
Chọn B
Câu 49:
Một mảnh đất hình chữ nhật có nửa chu vi bằng 34 m. Đường chéo hình chữ nhật dài 26 m. Tính chiều dài mảnh đất hình chữ nhật.
Phương pháp giải:
+ Giải bài toán có nội dung hình học bằng cách lập hệ phương trình.
+ Chú ý các công thức: Chu vi hình chữ nhật = (Chiều dài + chiều rộng).2
+ Sử dụng định lý Pitago
Giải chi tiết:
Gọi chiều dài và chiều rộng của mảnh đất hình chữ nhật lần lượt là
Vì khu vườn hình chữ nhật có nửa chu vi bằng 34 m nên ta có .
Đường chéo hình chữ nhật dài 26 m nên ta có phương trình .
Suy ra hệ hương trình
Giải phương trình (1) ta được :
Vậy chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là 24m.
Chọn A.
Câu 50:
Một chiếc thuyền xuôi, ngược dòng trên một khúc sông dài 40km hết 4h 30 phút. Biết thời gian thuyền xuôi dòng 5km bằng thời gian thuyền ngược dòng 4km. Vận tốc của dòng nước là:
Phương pháp giải:
Gọi vận tốc thực của thuyền và vận tốc của dòng nước lần lượt là
Dựa vào các giả thiết bài toán, biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết.
Từ đó lập hệ phương trình, giải hệ phương trình tìm ẩn, đối chiếu với điều kiện rồi kết luận.
Giải chi tiết:
Gọi vận tốc thực của thuyền và vận tốc của dòng nước lần lượt là .
Vận tốc của thuyền khi nước xuôi dòng và ngược dòng lần lượt là: .
Thời gian thuyền đi xuôi dòng và ngược dòng hết 40 km lần lượt là: .
Chiếc thuyền đã đi xuôi dòng và ngược dòng khúc sông dài 40 km hết 4 giờ 30 phút giờ nên ta có phương trình: (1)
Thời gian thuyền xuôi dòng 5 km là: .
Thời gian thuyền ngược dòng 4 km là: .
Khi đó ta có phương trình: (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
Đặt . Khi đó ta có hệ phương trình
Vậy vận tốc của dòng nước là: 2 km/h.
Chọn A
Câu 51:
Trong các câu sau, câu nào sai?
Phương pháp giải:
Dựa vào khái niệm số nguyên tố và hợp số.
Giải chi tiết:
Đáp án sai là đáp án A vì Phủ định của mệnh đề là một số nguyên tố” là mệnh đề “ không phải là số nguyên tố” (Vì một số không là số nguyên tố thì chưa chắc đã là hợp số, ví dụ: số 1).
Chọn A.
Câu 52:
Trong 1 ngôi đền có 3 vị thần ngồi cạnh nhau. Thần thật thà (luôn luôn nói thật); Thần dối trá (luôn nói dối) ; Thần khôn ngoan (lúc nói thật, lúc nói dối). Một nhà toán học hỏi 1 vị thần bên trái: “Ai ngồi
cạnh ngài?”
- Thần thật thà.
Nhà toán học hỏi người ở giữa: “Ngài là ai?”
- Là thần khôn ngoan.
Nhà toán học hỏi người bên phải : “Ai ngồi cạnh ngài? ”
- Thần dối trá.
Hãy xác định tên của vị thần bên trái.
Phương pháp giải:
Loại trường hợp từ yếu tố liên quan đến thần thật thà, từ đó suy ra các vị thần còn lại.
Giải chi tiết:
Ta thấy thần ngồi bên trái không phải là thần thật thà vì ngài nói người ngồi giữa là thần thật thà.
Thần ngồi giữa cũng không phải là thần thật thà vì ngài nói: Tôi là thần khôn ngoan
⇒Thần ngồi bên phải là thần thật thà ⇒Thần ở giữa là thần dối trá (theo lời thần thật thà).
⇒Thần ở bên trái là thần khôn ngoan.
Chọn A.
Câu 53:
Tuổi của Trung sẽ nhiều gấp đôi tuổi của Tùng khi mà tuổi của Nghĩa sẽ bằng tuổi của Trung bây giờ. Đáp án nào dưới đây là đúng?
Phương pháp giải:
Suy luận logic từ các dữ kiện của bài toán.
Giải chi tiết:
Gọi X là số tuổi của Trung hơn Nghĩa..
Theo điều kiện bài toán ra ta có:
Tuổi Trung + X = 2(tuổi Tùng + X)
Suy ra, tuổi Trung = 2 (tuổi Tùng) + X
Mặt khác: Tuổi Trung = Tuổi Nghĩa + X
Từ đó suy ra: Trung là người nhiều tuổi nhất, Tùng là người ít tuổi nhất.
Chọn C.
Câu 54:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 54 đến 57
Có 6 học sinh làm chung công việc cưa gỗ, được chia thành ba nhóm, gọi theo tên họ, thứ tự là:
Nhóm I: Trần và Lê nhận những đoạn gỗ dài 2m.
Nhóm II: Đặng và Vũ nhận những đoạn gỗ dài 1.5m.
Nhóm III: Nguyễn và Hoàng nhận những đoạn gỗ dài 1m.
Trong đó Trần, Đặng, Nguyễn là các nhóm trưởng.
Cả ba nhóm đều phải cưa gỗ thành những đoạn dài 0.5m. Công việc hoàn thành, người ta thấy kết quả được thông báo trên bảng ghi theo tên riêng như sau:
- Nhóm trưởng Tuấn và Minh cửa được 26 đoạn.
- Nhóm trưởng Phượng và Thanh cửa được 27 đoạn.
- Nhóm trưởng Tùng và Nghĩa cưa được 28 đoạn.
Đặng là họ của bạn nào?
Phương pháp giải:
Suy luận logic từ các dữ kiện của bài toán.
Giải chi tiết:
Ta nhận thấy số đoạn gỗ cưa được của nhóm Đặng – Vũ phải là số chia hết cho 3 => Đó chính là nhóm Phương – Thanh (cưa được 27 đoạn).
Mà nhóm trưởng là Phượng. Vậy họ tên bạn nhóm trưởng là Đặng Phượng.
Chọn A.
Câu 55:
Bạn Tuấn mang họ gì?
Phương pháp giải:
Suy luận logic từ các dữ kiện của bài toán.
Giải chi tiết:
Nhóm Tuấn – Minh cưa được 26 đoạn, là số chia hết cho 2 nhưng không chia hết cho 4 => Đây chính là nhóm Nguyễn – Hoàng.
Mà Tuấn là nhóm trưởng, do đó bạn Tuấn có họ tên là Nguyễn Tuấn.
Chọn D.
Câu 56:
Bạn Minh mang họ gì?
Phương pháp giải:
Suy luận logic từ các dữ kiện của bài toán.
Giải chi tiết:
Nhóm Đặng – Vũ phải là số chia hết cho 3 => Đó chính là nhóm Phương – Thanh (cưa được 27 đoạn).
Nhóm Tuấn – Minh chính là nhóm Nguyễn – Hoàng.
Mà bạn Tuấn có họ tên đầy đủ là Nguyễn Tuấn nên bạn Minh có họ tên đầy đủ là Hoàng Minh.
Chọn B.
Câu 57:
Đáp án nào sau đây đúng?
Phương pháp giải:
Suy luận logic từ các dữ kiện của bài toán.
Giải chi tiết:
Nhóm Đặng – Vũ chính là nhóm Phương – Thanh.
Nhóm Tuấn – Minh chính là nhóm Nguyễn – Hoàng.
=> Nhóm Trần – Lê chính là nhóm Tùng – Nghĩa.
Mà Tùng là nhóm trưởng, vậy đáp án đúng là Trần Tùng.
Chọn B.
Câu 58:
Một trong các bạn A, B, C và D làm vỡ kính cửa sổ. Khi được hỏi, họ trả lời như sau:
A: “C làm vỡ”.
B: “Không phải tôi”.
C: “D làm vỡ”.
D: “C đã nói dối”.
Nếu có đúng một người nói thật thì ai đã làm vỡ cửa số.
Phương pháp giải:
Giả sử từng người nói thật. Dựa vào các dữ kiện suy luận logic và kết luận.
Giải chi tiết:
TH1: A, B nói thật => D nói dối => C nói thật.
=> Loại.
TH2: C nói thật => D làm vỡ.
C nói thật => B nói dối => B làm vỡ.
=> Loại.
TH3: D nói thật => B nói dối => B làm vỡ.
Chọn B.
Câu 59:
Thầy giáo đã chấm bài của 3 học sinh An, Phương, Minh nhưng không mang tới lớp. Khi ba học sinh này đề nghị thày cho biết kết quả, thày nói: "Ba em nhận được 3 điểm khác nhau là 7, 8, 9. Phương không phải điểm 9, Minh không phải điểm 8, và tôi nhớ rằng An được điểm 8". Sau này mới thấy rằng khi nói điểm từng người thày chỉ nói đúng điểm của một học sinh, còn điểm của hai học sinh kia thày nói sai. Vậy điểm của mỗi học sinh là bao nhiêu?
Phương pháp giải:
Giả sử từng trường hợp, suy luận và suy ra trường hợp thỏa mãn.
Giải chi tiết:
TH1: Giả sử thầy nói điểm của An nói => An được 8 điểm.
=> Thầy nói điểm của Phương sai, mà thầy nói Phương không phải điểm 9 => Phương được 9 điểm.
Thầy nói điểm của Minh sai, mà thầy nói Minh không phải 8 điểm => Minh được 8 điểm = Điểm của An => Vô lí.
TH2: Giả sử thầy nói điểm của Minh đúng => Minh không phải điểm 8 => Minh được 7 điểm hoặc 9 điểm.
Thầy nói điểm của Phương sai, mà thầy nói Phương không phải điểm 9 => Phương được 9 điểm => Minh được 7 điểm => An được 8 điểm.
Thầy nói điểm của An sai => An không được 8 điểm => Vô lí.
TH3: Giả sử thầy nói điểm của Phương đúng => Phương không phải điểm 9 => Phương được 7 điểm hoặc 8 điểm.
=> Thầy nói điểm của Minh sai, mà thầy nói Minh không phải 8 điểm => Minh được 8 điểm => Phương được 7 điểm => An được 9 điểm (Thỏa mãn).
Vậy Minh được 8 điểm, Phương được 7 điểm, An được 9 điểm.
Chọn B.
Câu 60:
Trong mỗi tòa nhà chỉ có những cặp vợ chồng và những con nhỏ chưa lập gia đình. Ban điều tra dân số yêu cầu báo cáo về số người sống trong tòa nhà, đại diện là một anh thợ thích đùa đã báo cáo như sau:
Sống trong tòa nhà bố mẹ nhiều hơn con cái.
Mỗi con trai đều có một chị hay em gái.
Số con trai nhiều hơn số con gái.
Mỗi cặp vợ chồng đều có con.
Người ta không thể chấp nhận được báo cáo đó (dù là đùa vui) vì trong đó có mâu thuẫn. Bạn hãy chỉ ra điều mâu thuẫn trong báo cáo trên.
Phương pháp giải:
Suy luận logic từ các dữ kiện của bài toán.
Giải chi tiết:
Vì mỗi gia đình đều có con, mỗi con trai đều có 1 chị gái hay em gái. Vậy tất cả các gia đình đều có con gái. Suy ra số con gái ít ra bằng số gia đình.
Mặt khác, số con trai nhiều hơn số con gái. Vậy tổng số căn nhiều hơn 2 lần số gia đình, hay nhiều hơn số bố mẹ. Điều này cho ta thấy mâu thuẫn trong báo cáo của anh thợ ở câu đầu tiên "bố mẹ nhiều hơn con cái" với các câu tiếp theo.
Chọn A.
Câu 61:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 61 đến 63
Theo báo cáo của một cửa hàng bánh ngọt, trong tháng 10/2019 cửa hàng đã bán được tất cả 800 chiếc bánh, trong đó tỉ lệ bánh mỗi loại được cho trong biểu đồ sau:
Số lượng bánh nướng chiếm số phần trăm là:
Phương pháp giải:
Đọc thông tin có trong biểu đồ, xác định phần chỉ bánh nướng tương ứng với màu gì; tương ứng với phần nào trong hình rồi đọc số tỉ lệ phần trăm.
Giải chi tiết:
Quan sát biểu đồ ta thấy số lượng bánh nướng chiếm 17% tổng số bánh đã bán.
Chọn A.
Câu 62:
Cửa hàng đã bán được tất cả số bánh nướng và bánh bông lan là:
Phương pháp giải:
- Quan sát biểu đồ để tìm tỉ lệ phần trăm của số bánh nướng và bánh bông lan.
- Tìm tỉ lệ phần trăm của cả 2 loại bánh (bánh nướng và bánh bông lan) so với tổng số bánh đã bán.
- Tìm số bánh nướng và bánh bông lan đã bán ta lấy tổng số cái bánh đã bán nhân với tỉ lệ phần trăm tương ứng.
Giải chi tiết:
Quan sát biểu đồ ta thấy số lượng bánh nướng chiếm 17%17% tổng số bánh đã bán; số lượng bánh bông lan chiếm 50%50% tổng số bánh đã bán.
Tỉ lệ phần trăm số bánh nướng và bánh bông lan là: 17%+50%=67%.17%+50%=67%.
Cửa hàng đã bán được tất cả số bánh nướng và bánh bông lan là: 800.67:100=536800.67:100=536 (chiếc bánh).
Chọn D.
Câu 63:
Giá của 1 chiếc bánh kem là 175 000 đồng. Hỏi cửa hàng đó thu được bao nhiêu tiền bán bánh kem?
Phương pháp giải:
- Quan sát biểu đồ để tìm tỉ lệ phần trăm của số bánh kem đã bán.
- Tìm số chiếc bánh kem đã bán ta lấy tổng số cái bánh đã bán nhân với tỉ lệ phần trăm tương ứng.
- Tìm số tiền thu được từ bán bánh kem ta lấy giá tiền của 1 chiếc bánh kem nhân với số chiếc bánh kem đã bán.
Giải chi tiết:
Quan sát biểu đồ ta thấy số lượng bánh kem chiếm 33%33% tổng số bánh đã bán.
Cửa hàng đã bán được số chiếc bánh kem là: 800.33:100=264800.33:100=264 (chiếc bánh).
Cửa hàng đó thu được số tiền bán bánh kem là: 175000.264=46200000175000.264=46200000 (đồng).
Chọn C.
Câu 64:
Các hành vi không khai báo, khai báo không trung thực hoặc che giấu hiện trạng bệnh của bản thân hoặc người khác mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A đều bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Hành vi nào sau đây có mực xử phạt hành chính cao nhất:
Phương pháp giải:
- Quan sát biểu đồ để tìm tỉ lệ phần trăm của số bánh kem đã bán.
- Tìm số chiếc bánh kem đã bán ta lấy tổng số cái bánh đã bán nhân với tỉ lệ phần trăm tương ứng.
- Tìm số tiền thu được từ bán bánh kem ta lấy giá tiền của 1 chiếc bánh kem nhân với số chiếc bánh kem đã bán.
Giải chi tiết:
Quan sát biểu đồ ta thấy số lượng bánh kem chiếm 33%33% tổng số bánh đã bán.
Cửa hàng đã bán được số chiếc bánh kem là: 800.33:100=264800.33:100=264 (chiếc bánh).
Cửa hàng đó thu được số tiền bán bánh kem là: 175000.264=46200000175000.264=46200000 (đồng).
Chọn C.
Câu 65:
Việt Nam là một trong 5 quốc gia đứng đầu thế giới về thải rác nhựa ra đại dương không qua xử lý, với ước tính 2.500 tấn rác thải nhựa được thải ra ở khắp Việt Nam hàng ngày và chỉ 10% chất thải được thu hồi để tái chế hoặc tái sử dụng. Em hãy tính lượng rác thải nhựa được tái chế hoặc tái sử dụng mỗi ngày là bao nhiêu?
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tìm a% của một số B. Ta tính theo công thức: B×a:100.
Giải chi tiết:
Lượng rác thải nhựa được được thu hồi để tái chế hoặc tái sử dụng mỗi ngày là:
2500.10:100=250 (tấn)
Chọn C.
Câu 66:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 66 đến 70
Năm 2019 số thí sinh đạt điểm 10 môn GDCD nhiều hơn số thí sinh đạt điểm 10 năm 2018 là bao nhiêu thí sinh?
Phương pháp giải:
Lấy số thí sinh đạt điểm 10 năm 2019 trừ đi số thi sinh đạt điểm 10 năm 2018.
Giải chi tiết:
Số thí sinh đạt điểm 10 môn GDCD:
Năm 2019: 784 thí sinh.
Năm 2018: 309 thí sinh.
Năm 2019 số thí sinh đạt điểm 10 môn GDCD nhiều hơn số thí sinh đạt điểm 10 năm 2018 là:
784−309=475(thí sinh)
Chọn D.
Câu 67:
So với năm 2018, năm 2019 số thí sinh bị điểm liệt môn Toán chiếm bao nhiêu phần trăm?
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính tỉ lệ phần trăm của A so với B là:
Giải chi tiết:
Số điểm liệt môn toán:
Năm 2018: 1558 điểm.
Năm 2019: 345 điểm.
So với năm 2018, năm 2019 số thí sinh bị điểm liệt môn Toán chiếm:
Chọn B.
Câu 68:
Tổng số thí sinh đạt điểm 10 năm 2019 là?
Phương pháp giải:
Quan sát, đọc số liệu biểu đồ, tính toán.
Giải chi tiết:
Tổng số điểm 10 năm 2019 là:
784+299+80+42+39+12+12+2=1270 (thí sinh)
Chọn B.
Câu 69:
Trung bình mỗi năm có bao nhiêu thí sinh đạt điểm 10 ?
Phương pháp giải:
Quan sát, đọc số liệu, tính toán.
- Tính số thí sinh đạt điểm 10 năm 2018 và số thí sinh đạt điểm 10 năm 2019.
- Sau đó tính trung bình số thí sinh đạt điểm 10 mỗi năm.
Giải chi tiết:
Tổng số thí sinh đạt điểm 10 năm 2018 là:
309+76+11+29+2+16+2+2=447 (điểm)
Tổng số thí sinh đạt điểm 10 năm 2019 là:
784+299+80+42+39+12+12+2=1270 (điểm)
Trung bình mỗi năm có số thí sinh đạt điểm 10 là:
(447+1270):2=858,5 (thí sinh)
Chọn D.Câu 70:
Tính tỉ lệ phần trăm số điểm liệt môn Tiếng Anh năm 2019 ít hơn so với năm 2018 (làm tròn đến số thập phân thứ nhất).
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính tỉ lệ phần trăm của A ít hơn so với B: .
Giải chi tiết:
Số điểm liệt năm 2018 môn Tiếng Anh: 2189
Số điểm liệt năm 2019 môn Tiếng Anh: 630
Tỉ lệ phần trăm số điểm liệt môn Tiếng Anh năm 2019 ít hơn so với năm 2018 là:
Chọn A.
Câu 71:
Nguyên tử R có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2np3. Trong hợp chất khí của R với hiđro thì hiđro chiếm 17,64% về khối lượng. R là
Phương pháp giải:
- Từ cấu hình electron của R ⟹ R thuộc nhóm nA.
- Công thức hợp chất khí của R với hiđro là RH8-n
- Từ phần trăm khối lượng của nguyên tố H tính được MR ⟹ R.
Giải chi tiết:
Nguyên tử R có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2np3 ⟹ R thuộc nhóm VA. Hợp chất khí của R với H có công thức là RH3.
Ta có:
Vậy nguyên tố R là N.
Chọn C.
Câu 72:
Xét các cân bằng hóa học sau:
I.
II.
III.
IV.
Khi tăng áp suất, các cân bằng hóa học không bị dịch chuyển là
Phương pháp giải:
Áp dụng nguyên lý chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơ-li-ê: "Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng khi chịu tác động từ bên ngoài như biến đổi nồng độ, áp suất, nhiệt độ, thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm tác động bên ngoài đó.’’
Giải chi tiết:
Nếu phản ứng có số mol khí ở hai vế của phương trình hóa học bằng nhau hoặc phản ứng không có chất khí, thì áp suất không ảnh hưởng đến cân bằng.
Vậy phản ứng I và III có số mol khí ở hai vế của phương trình hóa học không đổi nên áp suất không ảnh hưởng đến hai cân bằng này.
Chọn ACâu 73:
Nicotin là chất độc gây nghiện có nhiều trong cây thuốc lá. Khói thuốc lá có rất nhiều chất độc không những gây hại cho người hút mà còn ảnh hưởng đến những người xung quanh gây ra các bệnh hiểm nghèo như ung thư phổi, ung thư vòm họng,… Thành phần phần trăm khối lượng các nguyên tố trong Nicotin lần lượt như sau: 74,07%C, 17,28%N, 8,64% H. Tỉ số khối hơi của Nicotin so với Heli là 40,5.
Cho H = 1; He = 4; C = 12; N = 14; O = 16. Công thức phân tử của Nicotin là
Phương pháp giải:
- Từ phần trăm khối lượng các nguyên tố suy ra tỉ lệ số mol các nguyên tố dựa theo công thức:
- Từ tỉ lệ số mol các nguyên tố suy ra CTĐGN.
- Dựa vào tỉ khối của Nicotin so với He ⟹ Khối lượng mol của Nicotin ⟹ CTPT của Nicotin.
Giải chi tiết:
Xét thành phần phần trăm khối lượng các nguyên tố ta có:
⟹ Công thức đơn giản nhất của Nicotin là C5H7N.
⟹ CTPT của Nicotin có dạng là (C5H7N)n.
Ta có MNicotin = 40,5.4 = 162 = 81n ⟹ n = 2.
Vậy Nicotin có công thức phân tử là C10H14N2.
Chọn A.
Câu 74:
Cho các chất sau: C2H5OH, CH3COOH, C6H6, H2N-CH2-COOH. Số chất phản ứng được với cả hai dung dịch NaOH, HCl là
Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất hóa học của các hợp chất.
Giải chi tiết:
- Các chất tác dụng với NaOH: CH3COOH, H2N-CH2-COOH
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
H2N-CH2-COOH + NaOH → H2N-CH2-COONa + H2O
- Các chất dụng với HCl: C2H5OH, H2N-CH2-COOH
C2H5OH + HCl C2H5Cl + H2O
H2N-CH2-COOH + HCl → ClH3N-CH2-COOH
- Không tác dụng với HCl và NaOH: C6H6
Vậy có 1 chất vừa tác dụng với NaOH và HCl là H2N-CH2-COOH.
Chọn A.
Câu 75:
Điện trở của một đoạn dây dẫn hình trụ có giá trị là R(W). Nếu tăng gấp đôi đường kính của dây đồng thời giảm một nửa chiều dài dây thì giá trị điện trở mới của dây sẽ là:
Phương pháp giải:
Điện trở của dây dẫn:
Tiết diện của dây dẫn:
Giải chi tiết:
Điện trở ban đầu của dây dẫn là:
Tăng gấp đôi đường kính của dây đồng thời giảm một nửa chiều dài dây, điện trở mới của dây là:
Chọn D.
Câu 76:
Để sử dụng các thiết bị điện 55 V trong mạng điện 220 V người ta phải dùng máy biến áp. Tỉ lệ số vòng dây của cuộn sơ cấp (N1) trên số vòng dây của cuộn thứ cấp (N2) ở các máy biến áp loại này là:
Phương pháp giải:
Công thức máy biến áp:
Ta có công thức máy biến áp:
Chọn B.
Câu 77:
Sóng cơ có tần số 80 Hz lan truyền trong một môi trường với vận tốc 4 m/s. Dao động của các phần tử vật chất tại hai điểm trên một phương truyền sóng cách nguồn sóng những đoạn lần lượt 31 cm và 33,5 cm, lệch pha nhau góc:
Phương pháp giải:
Bước sóng:
Độ lệch pha dao động giữa hai chất điểm trên phương truyền sóng:
Giải chi tiết:
Bước sóng là:
Hai chất điểm cách nhau một đoạn:
Độ lệch pha giữa hai chất điểm là:
Chọn B.
Câu 78:
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2m , bước sóng của ánh sáng đơn sắc chiếu đến hai khe là . Hệ vân trên màn có khoảng vân là
Phương pháp giải:
Khoảng vân giao thoa:
Giải chi tiết:
Khoảng vân là:
Chọn A.
Câu 79:
Khả năng tự hoạt động của tim là do
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Khả năng tự hoạt động của tim là tim bị cắt rời khỏi cơ thể vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng nếu được cung cấp đủ chất dinh dưỡng, oxi và nhiệt độ thích hợp.
Khả năng tự hoạt động của tim là do tim có hệ dẫn truyền riêng.
Chọn A
Câu 80:
Ở động vật ăn thịt, quá trình tiêu hóa thức ăn ở dạ dày bao gồm
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Ở động vật ăn thịt, tiêu hóa ở dạ dày gồm tiêu hóa hóa học (nhờ các enzyme); tiêu hóa cơ học (sự co bóp của dạ dày)
Chọn D
Câu 81:
Tính tới ngày 18/2/2021, trên toàn thế giới đã có khoảng 2,44 triệu người chết do COVID – 19 (Coronavirus disease 2019). Đây là ví dụ về dạng biến động
Phương pháp giải:
- Biến động không theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố ngẫu nhiên, không kiểm soát được như thiên tai, dịch bệnh làm giảm số lượng cá thể
- Biến động theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố biến đổi có chu kỳ như chu kỳ ngày đêm, chu kỳ tuần trăng và hoạt động của thủy triều, chu kì mùa, chu kỳ nhiều năm
Giải chi tiết:
Đây là ví dụ về dạng biến động không theo chu kì.
Chọn C
Câu 82:
Một quần thể của một loài thực vật,xét gen A có 2 alen A và gen a; gen B có 3 alen B1; B2; B3. Hai gen A,B nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Trong quần thể này tần số alen của A là 0,6, tần số của B1 là 0,2 ; B2 là 0,5. Nếu quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền và trong quần thể có 10000 cá thể thì theo lý thuyết, số lượng cá thể mang kiểu gen đồng hợp về cả gen A và gen B là
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức của quần thể cân bằng di truyền và nhân đa thức với đa thức.
Quần thể ngẫu phối, đạt cân bằng di truyền có cấu trúc p2AA + 2pqAa + q2aa = 1
Trong đó p,q là tần số alen A và a.
Giải chi tiết:
Ta có cấu trúc di truyền của quần thể là:
Số lượng cá thể đồng hợp về 2 cặp gen là
Chọn A.
Câu 83:
Nhân tố nào sau đây quyết định tính chất phong phú về thành phần loại của giới thực vật Việt Nam?
Chọn A
Câu 84:
Giải pháp mang tính lâu dài để ứng phó với hạn mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long là
Chọn B
Câu 86:
Lợi thế nào là quan trọng nhất của Hoa Kỳ trong phát triển kinh tế - xã hội?
Chọn D
Câu 87:
Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX (trước khi thực dân Pháp xâm lược) là
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 11, trang 106
Giải chi tiết:
Vào giữa thế kỉ XIX, trước khi bị thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia phong kiến độc lập, có chủ quyền, đạt được những tiến bộ nhất định về kinh tế, văn hóa. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, chế độ phong kiến Việt Nam đang có những biểu hiện khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.
Chọn A.
Câu 88:
Cơ quan nào của Liên hợp quốc chịu trách nhiệm chính trong việc đưa ra các quyết định về giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới?
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 7.
Giải chi tiết:
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc chịu trách nhiệm chính trong việc đưa ra các quyết định về giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới.
Chọn C
Câu 89:
Việc thực hiện phong trào “vô sản hóa” của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên đã:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 84.
Giải chi tiết:
Việc thực hiện phong trào “vô sản hóa” của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên đã thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc.
Chọn B
Câu 90:
Nguyên nhân chung thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Phương pháp giải:
Dựa vào nguyên nhân dẫn đến sự phát triển kinh tế của Mĩ (SGK Lịch sử 12, trang 42), Nhật Bản (SGK Lịch sử 12, trang 55), Tây Âu (SGK Lịch sử 12, trang 47 – 48) sau Chiến tranh thế giới thứ hai để so sánh.
Giải chi tiết:
A loại vì Nhật là nước nghèo tài nguyên, lãnh thổ nhỏ.
B loại vì Nhật mất hết thuộc địa sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
C chọn vì áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại là nguyên nhân chung thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
D loại vì Tây Âu không thu được lợi nhuận từ hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam.
Chọn C
Câu 91:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 91 đến 93
Nước trong tự nhiên được phân loại thành nước cứng hoặc nước mềm tùy thuộc vào loại và lượng khoáng và muối tự nhiên hòa tan trong đó. Nước cứng có hàm lượng các chất khoáng hòa tan tương đối cao đến rất cao trong khi nước mềm có hàm lượng hòa tan thấp.
Nước cứng là loại nước tự nhiên chứa trên 3 mili đương lượng gam cation canxi (Ca2+) và magie (Mg2+) trong một lít nước. Nước chứa nhiều Mg2+ có vị đắng. Tổng hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+ đặc trưng cho tính chất cứng của nước. Độ cứng của nước thiên nhiên dao động rất nhiều và đặc trưng ở nước ngầm.
Hai loại độ cứng phổ biến trong nước là độ cứng tạm thời và độ cứng vĩnh cửu. Độ cứng tạm thời của nước có thể loại trừ bằng việc bổ sung vôi hoặc bằng cách đun sôi, trong khi đó không thể loại bỏ độ cứng vĩnh cửu của nước bằng cách đun sôi, chúng có xu hướng hòa tan hơn khi nhiệt độ tăng và chỉ có thể loại bỏ bằng cách sử dụng hóa chất hoặc các thiết bị khác.
Một loại mẫu nước cứng có chứa các ion Ca2+, Mg2+, HCO3-, Cl-, SO42-. Chất được dùng để làm mềm mẫu nước cứng trên là
Phương pháp giải:
Nước cứng là nước chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+. Để làm mềm nước cứng ta cần chọn hóa chất để kết tủa hết các ion này.
Giải chi tiết:
Để làm mềm mẫu nước cứng trên ta có thể dùng Na3PO4 vì PO43- kết tủa hết Ca2+ và Mg2+:
3Ca2+ + 2PO43- → Ca3(PO4)2 ↓
3Mg2+ + 2PO43- → Mg3(PO4)2 ↓
Chọn C.Câu 92:
Trong một cốc nước có chứa 0,01 mol K+, 0,02 mol Ca2+; 0,01 mol Mg2+; 0,05 mol HCO3- và anion X-. Đun nóng cốc đến khối lượng không đổi thu được 3,64 gam chất rắn. Nước trong cốc thuộc loại
Phương pháp giải:
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ⟹ số mol anion X-.
Sau khi đun nóng cốc nước ⟹ Thành phần chất rắn ⟹ Anion X-
⟹ Xác định loại nước trong cốc.
Giải chi tiết:
Trong một cốc nước có chứa 0,01 mol K+, 0,02 mol Ca2+; 0,01 mol Mg2+; 0,05 mol HCO3- và anion X-.
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ⟹ nX- = 0,01.1 + 0,02.2 + 0,01.2 – 0,05.1 = 0,02 mol.
Xét khi đun nóng cốc nước:
2HCO3- CO32- + CO2 ↑ + H2O
Theo PTHH
Sau đun nóng đến khối lượng không đổi trong cốc còn lại các ion 0,01 mol K+, 0,02 mol Ca2+; 0,01 mol Mg2+; 0,025 mol CO32- và 0,02 mol X-.
Ta có: mc/rắn = 0,01.39 + 0,02.40 + 0,01.24 + 0,025.60 + 0,02.MX = 3,64 ⟹ MX=35,5 (anion là Cl-).
Vậy nước trong cốc chứa các ion Ca2+, Mg2+, Cl- thuộc loại nước cứng toàn phần.
Chọn D.
Câu 93:
Trong một bể nước gia đình, người ta xử lí nước cứng vĩnh cửu bằng cách cho Ca(OH)2 vào bể nước. Biết rằng khi trích mẫu thử nghiên cứu thì người ta phân tích được trong nước có nồng độ các ion Ca2+ 0,004M; Mg2+ 0,003M và HCO3-. Thể tích dung dịch Ca(OH)2 0,02M vừa đủ để xử lí bể nước có thể tích 1000 lít nước cứng thành nước mềm là V lít. Coi như các phản ứng xảy ra hoàn toàn và kết tủa thu được gồm CaCO3 và Mg(OH)2. Giá trị của V là
Phương pháp giải:
Xét 1 lít nước cứng cần xử lí ⟹ số mol Ca2+ và Mg2+ trong nước cứng.
Giả sử số mol Ca(OH)2 cần dùng vừa đủ để xử lí 1 lít nước cứng là x (mol).
Dựa vào PTHH ⟹ giá trị của x ⟹ Thể tích dung dịch Ca(OH)2 cần để xử lí 1 lít nước cứng ⟹ V.
Giải chi tiết:
Xét 1 lít nước cứng cần xử lí ta có: nCa2+ = 0,004 mol và nMg2+ = 0,003 mol.
Giả sử số mol Ca(OH)2 cần dùng vừa đủ để xử lí 1 lít nước cứng là x (mol).
Khi đó ta có:
Mg2+ + 2OH- ⟶ Mg(OH)2 ↓
0,003 ⟶ 0,006 (mol)
HCO3- + OH- ⟶ CO32- + H2O
(2x – 0,006) ⟶ (2x – 0,006) (mol)
Ca2+ + CO32- ⟶ CaCO3 ↓
(x + 0,004) (2x – 0,006) (mol)
Lượng Ca(OH)2 cần dùng vừa đủ
Ta có thể tích dung dịch Ca(OH)2 cần dùng vừa đủ để xử lí 1 lít nước cứng là V(1) = 0,01/0,02 = 0,5 lít.
Vậy thể tích dung dịch Ca(OH)2 cần dùng vừa đủ để xử lí 1000 lít nước cứng là V = 0,5.1000 = 500 lít.
Chọn A.
Câu 94:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 94 đến 96
Polime là 1 trong những vật liệu quan trọng được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành công nghiệp, chế tạo, trong đó cao su là 1 trong những nguyên liệu phổ biến được áp dụng rộng rãi trong ngày nay.
Cao su có 2 loại là cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp. Cao su thiên nhiên lấy từ mủ cây cao su, được trồng nhiều trên thế giới và nhiều tỉnh ở nước ta. Cao su tổng hợp là loại vật liệu polime tương tự cao su thiên nhiên, thường được điều chế từ các loại ankađien bằng phản ứng trùng hợp.
Do cao su thiên nhiên thu được ở dạng chảy nhớt nên khó có thể sử dụng. Vào năm 1837, nhà khoa học Chales Geodyear (Mỹ) đã tiến hành các thí nghiệm để thay đổi hình dạng nguyên thủy của cao su thiên nhiên và đến năm 1839, ông tìm ra phương pháp trộn cao su với lưu huỳnh rồi nung nóng ở nhiệt độ cao để cho ra thành phẩm chịu nhiệt, có tính chất cơ lí vượt trội hơn hẳn cao su thô. Quá trình này gọi là lưu hóa cao su.
Ngày nay, phương pháp sản xuất cao su lưu hóa vẫn tiếp tục được duy trì, để tạo ra cao su lưu hóa, người ta làm như sau:
• Sau khi trộn đều, hỗn hợp được đổ vào khuôn và nung nóng ở 150°C với tỉ lệ hỗn hợp cao su với lưu huỳnh 97:3 về khối lượng.
• Ở nhiệt độ 120°C, lưu huỳnh bắt đầu nóng chảy rồi tan vào cao su.
• Lượng lưu huỳnh khi được thêm vào ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cao su thiên nhiên. Với các sản phẩm có lưu huỳnh hóa hợp từ 10-25% sẽ tạo ra hỗn hợp cao su có độ bền thấp ít đàn hồi, khó ứng dụng hơn.
• Với lượng lưu huỳnh đạt từ 25-32%, cao su khi này sẽ rất cứng, cực kì bền chắc và mất tính đàn hồi.
Phương pháp lưu hóa cao su ra đời vào năm nào?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn để tìm thông tin.
Giải chi tiết:
Phương pháp lưu hóa cao su ra đời vào năm 1839 do nhà khoa học Chales Geodyear (Mỹ) tìm ra.
Chọn B.
Câu 95:
Cho những đặc điểm sau:
(1) Tính đàn hồi thấp; (2) Bền với nhiệt;
(3) Dễ mòn; (4) Khó tan trong dung môi hữu cơ;
(5) Chống thấm khí cao.
Số tính chất ưu việt của cao su lưu hóa so với cao su thô là
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Cao su sau khi lưu hóa có những tính chất hơn hẳn cao su thô như: đàn hồi hơn, bền đối với nhiệt, lâu mòn, khó tan trong dung môi hữu cơ, có khả năng chống thấm khí cao, …
⟹ Có 3 tính chất đúng.
Chọn A.
Câu 96:
Một loại cao su lưu hóa có khoảng 1,849% lưu huỳnh về khối lượng. Giả thiết rằng cầu nối đisunfua (-S-S-) đã thay thế nguyên tử hiđro ở nhóm metylen (-CH2-) trong mạch cao su. Vậy khoảng bao nhiêu mắt xích isopren có một cầu đisunfua?
Phương pháp giải:
Cao su thiên nhiên có công thức cấu tạo: CH2=C(CH3)-CH=CH2 (CTPT: C5H8).
Gọi số mắt xích isopren có chứa 1 cầu đisunfua là n ⟹ Công thức cao su lưu hóa là: C5nH8n-2S2.
Từ % khối lượng của S suy ra giá trị của n.
Giải chi tiết:
Cao su thiên nhiên có công thức cấu tạo: CH2=C(CH3)-CH=CH2 (CTPT: C5H8).
Gọi số mắt xích isopren có chứa 1 cầu đisunfua là n ⟹ Công thức cao su lưu hóa là: C5nH8n-2S2.
Theo đề bài ta có:
Vậy khoảng 50 mắt xích isopren có một cầu đisunfua.
Chọn D.
Câu 97:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 97 đến 99
LASER là thuật ngữ viết tắt tiếng Anh ( Ligh Amplification Stimulated Emission of Radiation), có nghĩa là khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ kích thích. Từ khi phát minh năm 1960, laser đã có rất nhiều ứng dụng trong y học như phẫu thuật, vật lý trị liệu cho đến điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống... Hiện nay, với tiến bộ của khoa học, laser đang có thêm nhiều ứng dụng mới đầy triển vọng trong y học chữa bệnh cứu người.
Trong laze rubi có sự biến đổi năng lượng từ dạng nào sang quang năng?
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về laze
Giải chi tiết:
Trong laze rubi có sự biến đổi năng lượng từ quang năng sang quang năng.
Chọn A.
Câu 98:
Cho nguồn laze phát ra chùm bức xạ có bước sóng 0,45µm với công suất 1,2W. Trong mỗi giây, số photon do chùm sáng phát ra là
Phương pháp giải:
Năng lượng của 1 photon:
Công suất của chùm bức xạ:
Giải chi tiết:
Năng lượng của 1 photon là:
Công suất của chùm bức xạ là:
Chọn D.
Câu 99:
Người ta dùng một laze CO2 có công suất 8 W để làm dao mổ. Tia laze chiếu vào chỗ nào sẽ làm cho nước của phần mô ở chỗ đó bốc hơi và mô bị cắt. Biết nhiệt dung riêng, khối lượng riêng và nhiệt hóa hơi của nước là: , nhiệt độ ban đầu của nước là 370C. Thể tích nước mà tia laze làm bốc hơi trong 1s là
Phướng pháp giải:
Nhiệt lượng làm nước bốc hoi:
Thể tích nước:
Giải chi tiết:
Nhiệt lượng cần cung cấp làm nước bốc hơi là:
Thể tích nước bốc hơi trong 1s là:
Chọn C.
Câu 100:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 100 đến 102
Máy bộ đàm là một thiết bị di động cầm tay và có radio hai chiều thu phát. Trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai, Donald L. Hings, kỹ sư phát thanh Alfred J. Gross, và nhóm kỹ sư tại Motorola đã phát triển thiết bị này. Đầu tiên thiết bị được sử dụng cho bộ binh, sau đó các thiết kế tương tự được tạo ra cho các đơn vị pháo binh dã chiến và xe tăng. Ngày nay nó được sử dụng phổ biến trong tất cả các lĩnh vực của đời sống như: Các công ty dịch vụ bảo vệ. Công ty kinh doanh vận tải, Taxi. Các công trường xây dựng, nhà máy, cảng biển. Khu du lịch, công viên, nhà hàng, khách sạn, cao ốc. Lĩnh vực dầu khí, môi trường nguy hiểm, dễ cháy nổ. Lực lượng vũ trang, công an, quân đội. Nhà ga, cảng hàng không, máy bay và dịch vụ mặt đất ...
Bộ đàm phát và thu loại sóng nào?
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Máy bộ đàm hoạt động nhờ phát và thu sóng vô tuyến. → D đúng
Chọn D.
Câu 101:
Mạch chọn sóng của bộ phận thu sóng của một máy bộ đàm có một cuộn cảm L=1mH và một tụ điện có điện dung biến thiên từ 0,115 pF đến 0,158 pF. Bộ đàm này có thể thu được các sóng điện từ có tần số trong khoảng nào?
Phương pháp giải:
Tần số thu được:
Tụ điện có điện dung:
Chọn C.
Câu 102:
Điều chỉnh để hệ số tự cảm trong bộ phận thu sóng của bộ đàm có giá trị là L1;L2 và L1 + L2. Tần số bộ đàm thu được trong lần đầu và lần thứ hai lần lượt là 110 MHz và 90 MHz, tốc độ sóng truyền trong không khí là . Bước sóng mà bộ đàm bắt được trong lần điều chỉnh thứ ba là.
Phương pháp giải:
Tần số máy thu được:
Bước sóng máy thu được:
Giải chi tiết:
Tần số máy thu được trong lần đầu và lần thứ hai là:
Tần số máy thu được trong lần thứ ba là:
Bước sóng mà bộ đàm thu được lần thứ ba là:
Chọn A.
Câu 103:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 103 đến 105
Ở một cây rau dừa nước: Khúc thân mọc trên bờ có đường kính nhỏ và chắc, lá nhỏ; khúc thân mọc ven bờ có thân và lá lớn hơn; khúc thân mọc trải trên mặt nước thì thân có đường kính lớn hơn hai khúc trên và ở mỗi đốt có 1 phần rễ biến thành phao, lá cũng to hơn.
Sự biến đổi kiểu hình ở các phần của cây này được gọi là
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Sự biến đổi kiểu hình trên ứng với sự thay đổi của môi trường sống, không liên quan tới sự biến đổi kiểu gen. Đây là ví dụ về thường biến.
A sai, mức phản ứng là tập hợp các kiểu hình khác nhau của một kiểu gen trong các môi trường khác nhau.
Chọn B
Câu 104:
Phát biểu nào sau đây đúng về ví dụ trên
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Phát biểu đúng là B.
A sai, các đoạn cành này có kiểu gen giống nhau vì thuộc cùng 1 cây.
C sai, đây là ví dụ về thường biến.
D sai, nếu đem đoạn có phao trồng trên cạn ta thu được cây mới (sinh sản sinh dưỡng)
Chọn B
Câu 105:
Để thu được cây có các đoạn phao ta cần
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Để thu được cây có các đoạn phao ta cần trồng cây để cho cành lan trên mặt nước.
Chọn C
Câu 106:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 106 đến 108
Khi người châu Âu đến Bắc Mỹ, loài gà lôi lớn thảo nguyên lớn (Tympanuchus cupido) có phổ biến từ New England tới Virginia và suốt các đồng cỏ phía tây châu lục này, đất trồng trọt đã làm thay đổi quần thể loài này và làm giảm mạnh số lượng của chúng.
Vòng xoáy tuyệt chủng
Ở Illinois, có hàng triệu con gà thảo nguyên trong thế kỷ XIX nhưng đến năm 1993 còn không đầy 50 con. Các nhà nghiên cứu cho thấy kích thước quần thể Illinois giảm đi kèm với giảm khả năng sinh sản. Để kiểm tra giả thuyết vòng xoáy tuyệt chủng, các nhà khoa học đã làm tăng đa dạng di truyền bằng cách du nhập 271 con gà từ các quần thể lớn khác đến. Quần thể Illinois đã khôi phục lại, chứng tỏ nó đã thoát khỏi vòng xoáy tuyệt chủng, do được cứu nguy bằng cách bổ sung đa dạng di truyền.
Việc bổ sung 271 con gà từ các quần thể lớn khác đến ứng với nhân tố nào sau đây
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Việc bổ sung 271 con gà từ các quần thể lớn khác là ví dụ về nhập gen.
Chọn C
Câu 107:
Nếu không tác động gì vào quần thể này thì kết quả của quá trình biến đổi này là
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Nếu không tác động gì vào quần thể này thì kết quả của quá trình biến đổi này là số lượng cá thể của quần thể giảm dần và có thể dẫn tới tuyệ chủng.
Chọn B
Câu 108:
Cho các yếu tố sau đây
(1) Các cá thể cạnh tranh với nhau
(2) Cơ hội gặp nhau giữa cá thể đực và cái thấp
(3) Giao phối gần
(4) Thiếu thức ăn
(5) Sự hỗ trợ giữa các cá thể giảm
(6) Các cá thể giao phối ngẫu nhiên
Khi kích thước quần thể nhỏ, số yếu tố có thể dẫn tới tuyệt chủng?
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Khi kích thước quần thể nhỏ:
+ Các cá thể ít hỗ trợ nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường (5)
+ Khả năng gặp nhau của cá thể đực và cái thấp → khả năng sinh sản giảm (2)
+ Giao phối gần làm suy giảm đa dạng di truyền của quần thể (3)
Chọn B
Câu 109:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 111
Cùng với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, tốc độ đô thị hóa tại Việt Nam đang gia tăng, hệ thống đô thị quốc gia được quan tâm đầu tư phát triển cả về số lượng và chất lượng. Trong giai đoạn 2011 – 2020, kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tạo cơ sở cho quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Tính đến tháng 12/2018, tổng số đô thị cả nước là 833 đô thị, tỷ lệ đô thị hóa đạt 38,5%, cơ bản đạt các chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
Quá trình đô thị hóa đã mang lại nhiều lợi ích, tạo ra nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong đó, các nguồn thu tại đô thị góp khoảng 70% tổng thu ngân sách cả nước, tăng trưởng kinh tế ở khu vực đô thị đạt trung bình từ 10 – 12%, cao gấp 1,2 – 1,5 lần so với mặt bằng chung trong cả nước.
Bên cạnh các thành tựu đã đạt được, quá trình đô thị hóa của Việt Nam vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục, như: Hệ thống đô thị phát triển chưa tương xứng giữa số lượng, quy mô với chất lượng; Nhiều đồ án quy hoạch có tầm nhìn và giải pháp chưa phù hợp; Hạ tầng đô thị chưa đáp ứng yêu cầu của người dân; Năng lực quản lý chưa theo kịp với thực tế phát triển.
Tỷ lệ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, nhưng lại tập trung tại một số trung tâm là những thành phố lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng... ở các khu vực khác vẫn còn ở mức thấp, đồng thời tỷ lệ đô thị hóa chung của Việt Nam mới chỉ đạt mức chưa đến 40%. Trong khi đó, tỷ lệ đô thị hóa của Trung Quốc là 60%, Hàn Quốc là 82%...
Như vây, tuy có bề dày lịch sử nhưng quá trình đô thị hóa ở nước ta hiện nay còn diễn ra chậm chạp và
ở trình độ thấp so với các nước trên thế giới, bởi vì đô thị hóa phụ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế, trình độ công nghiệp hóa và nhiều yếu tố khác…
(Nguồn: Lê Thông, Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam và Dự thảo tóm tắt “Báo cáo đánh giá quá trình đô thị hóa ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020”)
Năm 2018, tỷ lệ đô thị hóa của nước ta đạt
Phương pháp giải:
Dựa vào các thông tin đã được cung cấp để trả lời, đọc kĩ đoạn thông tin thứ 1
Giải chi tiết:
Năm 2018, tỷ lệ đô thị hóa của nước ta đạt 38,5%
Chọn C.Câu 110:
Phát biểu đúng với đặc điểm đô thị hóa ở nước ta là?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thông tin thứ 3,4,5
Giải chi tiết:
Đặc điểm đô thị hóa nước ta là:
- Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp => A sai
- Phân bố đô thị không đều giữa các vùng (tập trung tại một số trung tâm là những thành phố lớn, các khu vực khác còn thấp) => B đúng
- Hạ tầng đô thị chưa đáp ứng yêu cầu của người dân => C sai
- Năng lực quản lý chưa theo kịp với thực tế phát triển => D sai
Chọn B.
Câu 111:
Nguyên nhân chủ yếu khiến quá trình đô thị hóa nước ta diễn ra còn chậm, trình độ đô thị hóa thấp là do:
Phương pháp giải:
Liên hệ kiến thức bài Đô thị hóa (sgk Địa lí 12)
Giải chi tiết:
Nguyên nhân chủ yếu khiến quá trình đô thị hóa nước ta diễn ra còn chậm, trình độ đô thị hóa thấp là do: công nghiệp hóa diễn ra chậm, trình độ phát triển kinh tế chưa cao.
Bởi đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa và trình độ phát triển của nền kinh tế. Ở nước ta quá trình công nghiệp hóa diễn ra còn chậm và nền kinh tế phát triển chưa cao => do vậy chưa thu hút được nhiều dân cư đô thị - đặc biệt là dân cư có trình độ cao, các hoạt động đầu tư còn hạn chế, hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị chưa hoàn thiện…
Chọn C.
Câu 112:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 112 đến 114
Năm 2018, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam tiếp tục đạt được những kết quả ấn tượng, đóng góp
tích cực vào bức tranh tăng trưởng chung của nền kinh tế cả nước. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước năm 2018 đạt 480,19 tỷ USD, tăng 12,2% (tương ứng tăng 52,05 tỷ USD) so với năm trước.
Xuất khẩu tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, xuất khẩu năm 2018 đạt 243,48 tỷ USD, tăng 13,2%
so với năm 2017. Tính theo giá trị tuyệt đối, xuất khẩu năm 2018 tăng thêm 28,36 tỷ USD so với năm trước. Giá trị nhập khẩu đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1% so với năm 2017.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục cải thiện theo hướng tích cực với quy mô các mặt hàng xuất khẩu
tiếp tục được mở rộng. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vẫn là nhóm hàng công nghiệp với tỷ trọng 82,8% (tăng 1,7% so với năm 2017), tiếp đến là nhóm hàng nông sản, thủy sản chiếm 10,9% (giảm 1,2% so với năm 2017) và nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản chỉ còn chiếm 1,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (giảm 0,3% so với năm 2017).
Thị trường xuất khẩu được mở rộng, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã vươn tới hầu hết các thị trường trên thế giới. Châu Á vẫn là đối tác thương mại lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam (xuất khẩu chiếm 54% và nhập khẩu chiếm 80,3%); tiếp theo là châu Mỹ, châu Âu, châu Đại Dương và châu Phi.
Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc lớn nhất, đạt 106,7 tỷ USD, chiếm 22,2% tổng trị giá
xuất nhập khẩu của cả nước, đứng thứ hai là Hàn Quốc (13,7%), Hoa Kỳ (12,6%), Nhật Bản (7,9%).
(Nguồn:“Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2018”, Bộ công thương)
Chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu nước ta là
Phương pháp giải:
Đọc kĩ thông tin đã cho để trả lời – chú ý đoạn thông tin thứ 3
Giải chi tiết:
Chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam là nhóm hàng công nghiệp với tỷ trọng 82,8% (tăng 1,7% so với năm 2017).
Chọn B
Câu 113:
Tính cán cân xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2018 và cho biết nước ta xuất siêu hay nhập siêu?
Phương pháp giải:
Công thức tính: Cán cân XNK = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu
Giải chi tiết:
Năm 2018, giá trị xuất khẩu là 243,48 tỷ USD; giá trị nhập khẩu là 236,69 tỷ USD
=> Cán cân XNK = 243,48 – 236,69 = 6,79 tỷ USD (làm tròn bằng 6,8 tỷ USD), năm 2018 nước ta xuất siêu (cán cân XNK dương)
Chọn C
Câu 114:
Nguyên nhân nào sau đây là chủ yếu thúc đẩy thị trường xuất khẩu được mở rộng, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vươn tới hầu hết các thị trường trên thế giới?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ thông tin đã cho, kết hợp liên hệ kiến thức phần ngành ngoại thương đã học
Giải chi tiết:
Nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy thị trường xuất khẩu được mở rộng, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vươn tới hầu hết các thị trường trên thế giới là kết quả của công cuộc hội nhập quốc tế sâu rộng, sản xuất phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm
- Công cuộc hội nhập quốc tế sâu rộng giúp nước ta mở rộng thị trường buôn bán với các nước trên thrs giới, đặc biệt là từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, và gần đây nhất là việc tham gia vào Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đã có tác động tích cực đối với mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Để có thể cạnh tranh và xâm nhập sâu rộng vào thị trường của các nước trên thế giới, bản thân chúng ta cũng cần tập trung đầu tư nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, đặc biệt đối với các thị trường khó tính như châu Mỹ, châu Âu.
Chọn C
Câu 115:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi từ câu 115 đến câu 117:
Tại Nghệ An, Xô viết ra đời từ tháng 9 – 1930 ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, một phần huyện Anh Sơn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành ở các xã thuộc huyện Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê vào cuối năm 1930 – đầu năm 1931. Các Xô viết đã thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.
Về chính trị, quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể Cách mạng, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ và toà án nhân dân được thành lập.
Về kinh tế, thi hành các biện pháp như: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo; bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối ; xoá nợ cho người nghèo; tu sửa cầu cống, đường giao thông; lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau sản xuất.
Về văn hoá xã hội, chính quyền cách mạng mở lớp dạy chữ Quốc ngữ cho có tầng lớp nhân dân; các tệ nạn xã hội như mê tín, dị đoan, tệ rượu chè, cờ bạc,... bị xóa bỏ. Trật tự trị an được giữ vững; tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau được xây dựng.
Xô Viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931. Tuy chỉ tồn tại được 4 - 5 tháng, nhưng đó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân trong cả nước.
Trước tác động của phong trào, thực dân Pháp tập trung lực lượng tiến hành khủng bố dã man. Chúng điều động binh lính đóng nhiều đồn bốt ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Cùng với việc cho binh lính đi càn quét, bắn giết dân chúng, đốt phá, triệt hạ làng mạc, chúng còn dùng nhiều thủ đoạn chia rẽ, dụ dỗ, mua chuộc. Vì vậy, nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, nhiều cán bộ, đảng viên, những người yêu nước bị bắt, tù đày hoặc bị sát hại.
Từ giữa năm 1931, phong trào cách mạng trong cả nước dần dần lắng xuống.
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 93 – 94)
Dựa vào căn cứ nào để khẳng định Xô viết Nghệ - Tĩnh thực sự là chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng?
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 93-94, suy luận.
Giải chi tiết:
A chọn vì Chính quyền Xô Viết Nghệ - Tĩnh là chính quyền của dân, do dân và vì dân, chính quyền do nhân dân thành lập, làm chủ và đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân:
+ Về chính trị: chính quyền Xô Viết Nghệ - Tĩnh ban bố và thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân. Quần chúng được tự do hội họp và tham gia hoạt động đoàn thể như: Nông Hội, Công Hội, Đội Tự vệ …
+ Về kinh tế: chính quyền chia lại ruộng đất công cho nông dân, giảm tô, xóa nợ, bãi bỏ các loại thuế chợ, thuế đò, thuế thân, tu sửa cầu cống, đê điều, tổ chức giúp nhau trong sản xuất.
+ Về văn hóa - xã hội: khuyến khích nhân dân học Quốc ngữ, xóa bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, giữ vững trật tự an ninh, tổ chức đời sống mới.
+ Về quân sự: các đội tự vệ được thành lập để bảo vệ quần chúng trong đấu tranh, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân, trấn áp bọn phản cách mạng.
B loại vì Chính quyền Xô Viết Nghệ - Tĩnh thành lập khi chính quyền của địch tan rã. Tuy nhiên, việc chính quyền của giai cấp vô sản được thiết lập chưa đủ để chứng minh đây là chính quyền của quần chúng nhân dân.
C loại vì chưa nêu rõ ai là người thực hiện những chính sách tự do, dân chủ và ai sẽ được hưởng những quyền lợi đó.
D loại vì việc nhân dân được tự do hội họp, các tệ nạn xã hội được bài trừ sau khi Chính quyền Xô viết thành lập chưa phản ánh đầy đủ đây thực sự là chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Chọn A.
Câu 116:
Trong các nguyên nhân sau, nguyên nhân nào là cơ bản nhất quyết định sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 -1931?
Phương pháp giải:
Phân tích sự ra đời và vai trò của Đảng.
Giải chi tiết:
- Trước phong trào cách mạng 1930 - 1931, các cuộc đấu tranh của nhân dân nổ ra lẻ tẻ, chưa có đường lối và giai cấp lãnh đạo đúng đắn. Kết quả là các cuộc đấu tranh này đều thất bại.
- Những năm 1929 - 1933 trên thế giới diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng đến cả Pháp và nước thuộc địa thuộc Pháp, mâu thuẫn dân tộc ngày càng dâng cao. Tuy nhiên, nếu nhân dân đấu tranh mà không có sự lãnh đao của Đảng thì các cuộc đấu tranh này cũng sẽ vấn nổ ra lẻ tẻ, không có đường lối đúng đắn, kết quả cũng sẽ thất bại. Tuy nhiên, đầu năm 1930, khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã bước vào lãnh đạo cách mạng, phát động phong trào đấu tranh rộng lớn trong cả nước, đó là phong trào 1930 – 1931.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng đứng lên chống đế quốc và phong kiến là nhân tố cơ bản quyết định đưa đến sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 - 1931.
Chọn B.
Câu 117:
Từ phong trào cách mạng 1930 - 1931, Đảng Cộng sản Đông Dương đã rút ra bài học gì về việc tập hợp lực lượng cách mạng?
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 95.
Giải chi tiết:
Từ phong trào cách mạng 1930 - 1931, Đảng Cộng sản Đông Dương đã rút ra bài học về việc tập hợp lực lượng cách mạng là: Phải vận động, tập hợp quần chúng tham gia đấu tranh trong một mặt trận dân tộc thống nhất.
Chọn B.
Câu 118:
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi từ câu 118 đến câu 120:
Năm 1897, Chính phủ Pháp cử Pôn Đu-me sang làm Toàn quyền Đông Dương để hoàn thiện bộ máy thống trị và tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
Nổi bật là chính sách cướp đoạt ruộng đất. Năm 1897, thực dân Pháp ép triều đình nhà Nguyễn “nhượng” quyền “khai khẩn đất hoang” cho chúng.
Ban đầu, tư bản Pháp tập trung vào việc khai thác mỏ (than đá, thiếc, kẽm,…) ở Hòn Gai, Thái Nguyên, Tuyên Quang,… Bên cạnh đó, những cơ sở nông nghiệp, phục vụ đời sống như điện, nước, bưu điện,… cũng lần lượt ra đời.
Chính quyền thuộc địa chú ý đến việc xây dựng hệ thống giao thông, vừa phục vụ công cuộc khai thác lâu dài, vừa phục vụ mục đích quân sự. Những đoạn đường sắt quan trọng ở Bắc Kì và Trung Kì dần dần được xây dựng.
Tính đến năm 1912, tổng chiều dài đường sắt đã làm xong ở Việt Nam là 2.059 km. Đường bộ được mở rộng đế những khu vực hầm mỏ, đồn điền, bến cảng và các vùng biên giới trọng yếu. Nhiều cây cầu lớn được xây dựng như: cầu Long Biên (Hà Nội), cầu Tràng Tiền (Huế), cầu Bình Lợi (Sài Gòn)… Một số cảng biển, cảng sông cũng được mở mang vào thời kì này như: Cảng Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng. Các tuyến đường biển đã vươn ra nhiều nước trên thế giới.
Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt Nam. Tuy vậy, khi tiến hành khai thác, thực dân Pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến trong mọi lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội.
Những biến đổi trong cơ cấu kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp đã kéo theo sự biến đổi về mặt xã hội.
Cơ cấu xã hội biến động, một số tầng lớp mới xuất hiện. Giai cấp công nhân Việt Nam thời kì này vẫn đang trong giai đoạn tự phát. Tư sản và tiểu tư sản thành thị lớn lên cùng với sự nảy sinh các nhân tố mới, song vẫn chưa trở thành giai cấp thực thụ. Mặc dù vậy, các tầng lớp xã hội này, đặc biệt là bộ phận sĩ phu đang trên con đường tư sản hóa, đã đóng một vai trò khá quan trọng trong việc tiếp thu những luồng tư tưởng mới để dấy lên một cuộc vận động yêu nước tiến bộ, mang màu dân chủ tư sản ở nước ta hồi đầu thế kỉ XX.
(Nguồn: SGK Lịch sử 11, trang 137, 155)
Vì sao thực dân Pháp chú trọng xây dựng hệ thống giao thông trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất?
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin được cung cấp, suy luận
Giải chi tiết:
- Ở Việt Nam, sau khi cơ bản hoàn thành công cuộc bình định, thực dân Pháp đã bắt đầu tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa. Lúc này, cơ sở hạ tầng ở Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng còn rất lạc hậu. Để phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và thuận tiện cho việc đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta (quân sự),
- Pháp đã chú trọng xây dựng hệ thống giao thông vận tải, đặc biệt là đường sắt. Tính đến năm 1912, tổng chiều dài đường sắt đã làm xong ở Việt Nam là 2 059 km. Đường bộ được mở rộng đến những khu vực hầm mỏ, đồn điền, bến cảng và các vùng biên giới trọng yếu. Nhiều cây cầu lớn được xây dựng như: cầu Long Biên (Hà Nội), cầu Tràng Tiền (Huế), cầu Bình Lợi (Sài Gòn),…
Chọn C.
Câu 119:
Chính sách thâm độc nhất của thực dân Pháp trên lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam trong quá trình khai thác thuộc địa là
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin được cung cấp, phân tích và nhận xét
Giải chi tiết:
- Đối với nông dân, ruộng đất là tư liệu sản xuất quan trọng nhất, nếu không có ruộng đất thì không thể cày cấy và có lương thực để phục vụ cho đời sống hàng ngày. Chính vì thế, ruộng đất đi liền với mạng sống của người nông dân và quyết định quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp.
- Sau khi ép triều đình nhà Nguyễn “nhượng” quyền “khai khẩn đất hoang”, chính sách thâm độc nhất mà thực dân Pháp thực hiện trên lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam là chính sách đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất của nông dân.
Chọn A.
Câu 120:
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm xuất hiện các giai cấp và tầng lớp xã hội mới, đó là
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin được cung cấp, SGK Lịch sử 11, trang 139, suy luận.
Giải chi tiết:
- Trước cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xã hội Việt Nam có hai giai cấp cơ bản là địa chủ phong kiến và nông dân.
- Trong khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xuất hiện thêm giai cấp mới là công nhân và tầng lớp mới là tư sản và tiểu tư sản.
Chọn B.