Giải SGK Toán 11 Cánh Diều Bài tập cuối chương 1 có đáp án
-
293 lượt thi
-
13 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Vẽ đồ thị hàm số y = cosx trên đoạn [−5π2;5π2] rồi xác định số nghiệm của phương trình 3cosx + 2 = 0 trên đoạn đó.
Ta có: 3cosx + 2 = 0
⇔cosx=−23.
Đường thẳng y=−23 và đồ thị hàm số y = cosx trên đoạn [−5π2;5π2]:
![Vẽ đồ thị hàm số y = cosx trên đoạn [-5pi/2; 5pi/2] rồi xác định số nghiệm của phương trình (ảnh 1)](https://video.vietjack.com/upload2/quiz_source1/2023/07/blobid8-1689067986.png)
Từ đồ thị, ta thấy đường thẳng y=−23 cắt đồ thị hàm số y = cosx trên đoạn [−5π2;5π2] tại 4 điểm A, B, C, D.
Vậy phương trình 3cosx + 2 = 0 có 4 nghiệm trên đoạn [−5π2;5π2].
Câu 2:
Giải các phương trình sau:
sin(2x−π6)=−√32;
\(\sin \left( {2x - \frac{\pi }{6}} \right) = - \frac{{\sqrt 3 }}{2}\)
⇔sin(2x−π6)=sin(−π3)
⇔[2x−π6=−π3+k2π2x−π6=π−(−π3)+k2π⇔[2x=−π3+π6+k2π2x=π+π3+π6+k2π
⇔[2x=−π6+k2π2x=3π2+k2π⇔[x=−π12+kπx=3π4+kπ(k∈Z).
Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là x=−π12+kπ và x=3π4+kπ với k ∈ ℤ
Câu 3:
Giải các phương trình sau:
cos(3x2+π4)=12;
cos(3x2+π4)=12
⇔cos(3x2+π4)=cosπ3
⇔[3x2+π4=π3+k2π3x2+π4=−π3+k2π⇔[3x2=π3−π4+k2π3x2=−π3−π4+k2π
⇔[3x2=π12+k2π3x2=−7π12+k2π⇔[x=π18+k4π3x=−7π18+k4π3(k∈Z).
Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là x=π18+k4π3 và x=−7π18+k4π3 với k ∈ ℤ
Câu 4:
Giải các phương trình sau:
sin3x – cos5x = 0;
sin3x – cos5x = 0
Û sin3x = cos5x
⇔cos(π2−3x)=cos5x
⇔cos5x=cos(π2−3x)
⇔[5x=π2−3x+k2π5x=−(π2−3x)+k2π⇔[8x=π2+k2π5x=−π2+3x+k2π
⇔[x=π16+kπ42x=−π2+k2π⇔[x=π16+kπ4x=−π4+kπ(k∈Z).
Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là x=π16+kπ4 và x=−π4+kπ với k ∈ ℤ
Câu 5:
Giải các phương trình sau:
cos2x=14;
cos2x=14
⇔1+cos2x2=14
⇔1+cos2x2=14
⇔cos2x=−12
⇔cos2x=cos2π3
⇔[2x=2π3+k2π2x=−2π3+k2π
⇔[x=π3+kπx=−π3+kπ(k∈Z)
Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là x=±π3+kπ với k ∈ ℤ
Câu 6:
Giải các phương trình sau:
sinx−√3cosx=0;
sinx−√3cosx=0
⇔12sinx−√32cosx=0
⇔sinxcosπ3−cosxsinπ3=0 (do cosπ3=12 và sinπ3=√32)
⇔sin(x−π3)=0
⇔x−π3=kπ(k∈Z)
⇔x=π3+kπ(k∈Z).
Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là x=π3+kπvới k ∈ ℤ
Câu 7:
Giải các phương trình sau:
sinx + cosx = 0.
sinx + cosx = 0
Û cosx = ‒sinx
Û cosx = sin(‒x)
⇔cosx=cos[π2−(−x)]
⇔cosx=cos(π2+x)
⇔[x=π2+x+k2πx=−π2−x+k2π⇔[0x=π2+k2π(v\^ol\'i)2x=−π2+k2π
⇔x=−π4+kπ(k∈Z).
Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là x=−π4+kπ với k ∈ ℤ.
Câu 8:
Hằng ngày, mực nước của một con kênh lên xuống theo thuỷ triều. Độ sâu h(m) của mực nước trong kênh tính theo thời gian t (giờ) trong một ngày (0 ≤ t < 24) cho bởi công thức h=3cos(πt6+1)+12 (Nguồn: Đại số và Giải tích 11 Nâng cao, NXBGD Việt Nam, 2021). Tìm t để độ sâu của mực nước là:
15 m;
Để độ sâu của mực nước là 15 m thì:
h=3cos(πt6+1)+12=15
⇔cos(πt6+1)=1
⇔πt6+1=k2π(k∈Z)
⇔t=−6π+12k(k∈Z)
Do 0 ≤ t < 24 nên 0≤−6π+12k<24
⇔6π≤12k<24+6π
⇔12π≤k<2+12π
Mà k ∈ ℤ nên k ∈ {1; 2}.
Với k = 1 thì t=−6π+12.1≈10,09 (giờ);
Với k = 2 thì t=−6π+12.2≈22,09 (giờ).
Vậy lúc 10,09 giờ và 22,09 giờ thì mực nước có độ sâu là 15 m.
Câu 9:
Hằng ngày, mực nước của một con kênh lên xuống theo thuỷ triều. Độ sâu h(m) của mực nước trong kênh tính theo thời gian t (giờ) trong một ngày (0 ≤ t < 24) cho bởi công thức h=3cos(πt6+1)+12 (Nguồn: Đại số và Giải tích 11 Nâng cao, NXBGD Việt Nam, 2021). Tìm t để độ sâu của mực nước là:
9 m;
Để độ sâu của mực nước là 9 m thì:
h=3cos(πt6+1)+12=9
⇔cos(πt6+1)=−1
⇔πt6+1=π+k2π(k∈Z)
⇔t=6−6π+12k(k∈Z)
Do 0 ≤ t < 24 nên 0≤6−6π+12k<24
⇔−6+6π≤12k<18+6π
⇔−12+12π≤k<32+12π
Mà k ∈ ℤ nên k ∈ {0; 1}.
Với k = 0 thì t=6−6π+12.0≈4,09 (giờ);
Với k = 1 thì t=6−6π+12.1≈16,09 (giờ).
Vậy lúc 4,09 giờ và 16,09 giờ thì mực nước có độ sâu là 9 m.
Câu 10:
Hằng ngày, mực nước của một con kênh lên xuống theo thuỷ triều. Độ sâu h(m) của mực nước trong kênh tính theo thời gian t (giờ) trong một ngày (0 ≤ t < 24) cho bởi công thức h=3cos(πt6+1)+12 (Nguồn: Đại số và Giải tích 11 Nâng cao, NXBGD Việt Nam, 2021). Tìm t để độ sâu của mực nước là:
10,5 m.
Để độ sâu của mực nước là 10,5 m thì:
h=3cos(πt6+1)+12=10,5
⇔cos(πt6+1)=−12
⇔[πt6+1=2π3+k2ππt6+1=−2π3+k2π(k∈Z)
⇔[t=4−6π+12k(1)t=−4−6π+12k(2)(k∈Z)
• Do 0 ≤ t < 24 nên từ (1) ta có: 0≤4−6π+12k<24
⇔−4+6π≤12k<20+6π
⇔−13+12π≤k<53+12π
Mà k ∈ ℤ nên k ∈ {0; 1}.
Với k = 0 thì t=4−6π+12.0≈2,09 (giờ);
Với k = 1 thì t=4−6π+12.1≈14,09 (giờ).
• Do 0 ≤ t < 24 nên từ (2) ta có: 0≤−4−6π+12k<24
⇔4+6π≤12k<28+6π
⇔13+12π≤k<73+12π
Mà k ∈ ℤ nên k ∈ {1; 2}.
Với k = 1 thì t=−4−6π+12.1≈6,09 (giờ);
Với k = 2 thì t=−4−6π+12.2≈18,09 (giờ).
Vậy lúc 2,09 giờ, 6,09 giờ, 14,09 giờ và 18,09 giờ thì mực nước có độ sâu là 10,5 m.Câu 11:
Một cây cầu có dạng cung OA của đồ thị hàm số y=4,8.sinx9 và được mô tả trong hệ trục toạ độ với đơn vị trục là mét như ở Hình 39.

Giả sử chiều rộng của con sông là độ dài đoạn thẳng OA. Tìm chiều rộng đó (làm tròn kết quả đến hàng phần mười).
Hai vị trí O và A là hai vị trí chân cầu, tại hai vị trí này ta có: y = 0
⇔4,8.sinx9=0
⇔sinx9=0
⇔x9=kπ(k∈Z)
⇔x=9kπ(k∈Z)
Quan sát đồ thị ta thấy, đồ thị hàm số y=4,8.sinx9 cắt trục hoành tại điểm O và A liên tiếp nhau với x ≥ 0.
Xét k = 0, ta có x1 = 0;
Xét k = 1, ta có x2 = 9π.
Mà x1 = 0 nên đây là hoành độ của O, do đó x2 = 9π là hoành độ của điểm A.
Khi đó OA = 9π ≈ 28,3.
Vậy chiều rộng của con sông xấp xỉ 28,3 m.
Câu 12:
Một cây cầu có dạng cung OA của đồ thị hàm số y=4,8.sinx9 và được mô tả trong hệ trục toạ độ với đơn vị trục là mét như ở Hình 39.

Một sà lan chở khối hàng hoá được xếp thành hình hộp chữ nhật với độ cao 3,6 m so với mực nước sông sao cho sà lan có thể đi qua được gầm cầu. Chứng minh rằng chiều rộng của khối hàng hoá đó phải nhỏ hơn 13,1 m.

Do sà lan có độ cao 3,6 m so với mực nước sông nên khi sà lan đi qua gầm cầu thì ứng với y = 3,6.
⇔4,8.sinx9=3,6
⇔sinx9=34
⇔[x9≈0,848+k2πx9≈π−0,848+k2π
(Dùng máy tính cầm tay (chuyển về chế độ “radian”) bấm liên tiếp ta được kết quả gần đúng là 0,848)
⇔[x≈7,632+18kπx≈9π−7,632+18kπ(k∈Z)
Xét k = 0, ta có x1 ≈ 7,632; x2 ≈ 20,642.
Ta biểu diễn các giá trị x vừa tìm được trên hệ trục tọa độ vẽ đồ thị hàm số y=4,8.sinx9 như sau:

Khi đó để sà lan có thể đi qua được gầm cầu thì khối hàng hóa có độ cao 3,6 m phải có chiều rộng nhỏ hơn độ dài đoạn thẳng BC trên hình vẽ.
Mà BC ≈ 20,642 – 7,632 = 13,01 (m) < 13,1 (m).
Vậy chiều rộng của khối hàng hoá đó phải nhỏ hơn 13,1 m.
Câu 13:
Một cây cầu có dạng cung OA của đồ thị hàm số y=4,8.sinx9 và được mô tả trong hệ trục toạ độ với đơn vị trục là mét như ở Hình 39.

Một sà lan khác cũng chở khối hàng hoá được xếp thành hình hộp chữ nhật với chiều rộng của khối hàng hoá đó là 9 m sao cho sà lan có thể đi qua được gầm cầu. Chứng minh rằng chiều cao của khối hàng hoá đó phải nhỏ hơn 4,3 m.
Giả sử sà lan chở khối hàng được mô tả bởi hình chữ nhật MNPQ:

Khi đó QP = 9; OA = 28,3 và OQ = PA.
Mà OQ + QP + PA = OA
Þ OQ + 9 + OQ ≈ 28,3
Þ OQ ≈ 9,65
Khi đó yM=4,8.sinxM9=4,8.sinOQ9≈4,8.sin9,659≈4,22 (m) < 4,3 (m).
Vậy để sà lan có thể đi qua được gầm cầu thì chiều cao của khối hàng hoá đó phải nhỏ hơn 4,3 m.