Trắc nghiệm Hoán vị chỉnh hợp tổ hợp có đáp án (Vận dụng)
-
3042 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Cho tập A={2;5}Hỏi có thể lập được bao nhiêu số có 10 chữ số, các chữ số lấy từ tập A sao cho không có chữ số 2 nào đứng cạnh nhau?
TH1: Có 10 chữ số 5:
Chỉ có duy nhất 1 số.
TH2: Có 9 chữ số 5 và 1 chữ số 2 .
Xếp 9 chữ số 5 thành 1 hàng ngang
có 1 cách. Khi đó ta sẽ tạo nên 10 vách
ngăn. Việc còn lại là xếp 1 chữ số 2 vào
10 vách ngăn đó, có 10 cách.
Vậy trường hợp này có 10 số.
TH3: Có 8 chữ số 5 và 2 chữ số 2.
Xếp 8 chữ số 5 thành 1 hàng ngang có 1 cách.
Khi đó ta sẽ tạo nên 9 vách ngăn.
Việc còn lại là xếp 2 chữ số 2 vào 9 vách
ngăn đó, có cách.
Vậy trường hợp này có 36 số.
TH4: Có 7 chữ số 5 và 3 chữ số 2 .
Xếp 7 chữ số 5 thành 1 hàng ngang có 1 cách.
Khi đó ta sẽ tạo nên 8 vách ngăn.
Việc còn lại là xếp 3 chữ số 2 vào
8 vách ngăn đó, có cách.
Vậy trường hợp này có 56 số.
TH5: Có 6 chữ số 5 và 4 chữ số 2 .
Xếp 6 chữ số 5 thành 1 hàng ngang có 1 cách.
Khi đó ta sẽ tạo nên 7 vách ngăn.
Việc còn lại là xếp 4 chữ số 2 vào 7 vách
ngăn đó, có cách.
Vậy trường hợp này có 35 số.
TH6: Có 5 chữ số 5 và 5 chữ số 2.
Xếp 5 chữ số 5 thành 1 hàng ngang
có 1 cách. Khi đó ta sẽ tạo nên 6 vách ngăn.
Việc còn lại là xếp 5 chữ số 2 vào 6 vách
ngăn đó, có cách.
Vậy trường hợp này có 6 số.
Theo quy tắc cộng ta có tất cả:
1+10+36+56+35+6=144 số.
Đáp án cần chọn là: A
Chú ý
Nguyên tắc vách ngăn: Khi xếp n phần
tử sẽ tạo ra n+1vách ngăn. Rất nhiều
học sinh mắc sai lầm là chỉ tạo
ra nn vách ngăn.
Câu 2:
Một thầy giáo có 10 cuốn sách khác nhau trong đó có 4 cuốn sách Toán, 3 cuốn sách Lí, 3 cuốn sách Hóa. Thầy muốn lấy ra 5 cuốn và tặng cho 5 em học sinh A,B,C,D,E mỗi em một cuốn. Hỏi thầy giáo có bao nhiêu cách tặng cho các em học sinh sao cho sau khi tặng xong, mỗi một trong ba loại sách trên đều còn ít nhất một cuốn.
Ta tìm số cách sao cho sau khi
tặng sách xong có 1 môn hết sách.
TH1: Môn Toán hết sách:
Số cách chọn 4 cuốn sách Toán là 1 cách.
Số cách chọn 1 cuốn trong
6 cuốn còn lại là 6 cách.
Vậy có 6 cách chọn sách.
Số cách tặng 5 cuốn sách đó cho
5 em học sinh là =120 cách.
Vậy có 6.120=720 cách.
TH2: Môn Lí hết sách:
Số cách chọn 3 cuốn sách Lí là 1 cách.
Số cách chọn 2 cuốn trong 7
cuốn còn lại là cách.
Vậy có 21 cách chọn sách.
Số cách tặng 5 cuốn sách đó cho 5
em học sinh là =120 cách.
Vậy có 21.120=2520 cách.
TH3: Môn Hóa hết sách:
Tương tự trường hợp 2 thì có 2520 cách.
Số cách chọn 5 cuốn bất kì trong 10
cuốn và tặng cho 5 em là
=30240 cách.
Vậy số cách chọn sao cho sau khi tặng
xong, mỗi loại sách trên đều còn lại ít
nhất một cuốn là
30240−720−2520−2520=24480 cách.
Đáp án cần chọn là: B
Chú ý
HS có thể sẽ quên không xét đến công
đoạn sau khi chọn sách còn công đoạn
tặng sách nữa. Do các bạn A,B,C,D,E
là khác nhau nên mỗi cách tặng sách
các môn cho các bạn là khác nhau,
nên ta phải xét thêm công đoạn đó.
Câu 3:
Với k,n∈N,2≤k≤n thì giá trị của biểu thức bằng?
Trước hết ta chứng minh công thức
Ta tính giá trị của biểu thức B sau đây:
Đáp án cần chọn là: B
Chú ý
Khi thực hành thì bước chứng minh
công thức có thể bỏ qua,
các em có thể áp dụng trực tiếp
coi như một tính chất.
Câu 4:
Hai đơn vị thi đấu cờ tướng A và B lần lượt có 5 người và 6 người. Cần chọn ra mỗi đơn vị 3 người để ghép cặp thi đấu với nhau. Hỏi có bao nhiêu cách thực hiện như thế?
Chọn đáp án A
Số cách chọn 3 người từ đơn vị A
là cách.
Số cách chọn 3 người từ đơn vị B
là cách.
Lấy 1 người trong đơn vị A đi ghép
cặp đấu với 1 trong 3 người ở đơn vị
B, ta được 3 cách.
Lấy 1 người trong 2 người còn lại ở
đơn vị A đi ghép cặp đấu với 1 trong 2
người còn lại ở đơn vị B, ta được 2 cách.
Vậy có cách thực hiện
việc ghép cặp thi đấu.
Câu 5:
Từ các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 có thể lập được bao nhiêu số có 7 chữ số khác nhau mà hai chữ số chẵn đứng kề nhau?
Chọn đáp án B
Số số có 7 chữ số khác nhau lập từ
các chữ số đã cho: 7!
Xếp 4 chữ số lẻ trên 1 hàng ngang
với vị trí bất kì: 4! Cách.
Ở đây giữa sẽ tạo thành 5 khoảng trống
(bao gồm 3 khoảng trống giữa hai chữ số
lẻ và 2 khoảng trống tại vị trí đầu và cuối).
Ở mỗi khoảng trống, ta sẽ điền các chữ số
chẵn 2, 4, 6 vào không kể thứ tự sao cho mỗi
khoảng trống chỉ có 1 chữ số chẵn:
Cách xếp này cũng chính là số số thỏa
yêu cầu đề: .
Câu 6:
Một chồng sách gồm 4 quyển sách Toán, 3 quyển sách Vật lý, 5 quyển sách Hóa học. Hỏi có bao nhiêu cách xếp các quyển sách trên thành một hàng ngang sao cho 4 quyển sách Toán đứng cạnh nhau, 3 quyển Vật lý đứng cạnh nhau?
+) Ta buộc 4 quyển toán với nhau – coi
như 1 phần tử, số cách xếp 4 quyển toán
này là: 4! cách.
+) Tương tự ta cũng “buộc” 3 quyển sách
Lý lại với nhau, thì số cách xếp cho
bộ Lý này là 3! cách.
+) Lúc này ta sẽ đi xếp vị trí cho 7
phần tử trong đó có:
+ 1 buộc Toán.
+ 1 buộc Lý.
+ 5 quyển Hóa.
Thì sẽ có 7! cách xếp.
Vậy theo quy tắc nhân ta có
7!.4!.3!=725760 cách xếp.
Đáp án cần chọn là: C
Chú ý
Một số em có thể sẽ chọn nhầm đáp án B
vì quên mất đếm số cách xếp các
quyển sách trong cùng 1 bộ.
Câu 7:
Một nhóm học sinh có 3 em nữ và 7 em trai. Hỏi có bao nhiêu cách sắp xếp 10 em này thành một hàng ngang sao cho giữa hai em nữ bất kì đều không có một em nam nào?
Coi 3 bạn nữ là 1 phần tử X , cùng với 7 em trai , ta có 8 phần tử :
Bước 1: Xếp 3 em nữ thành một nhóm thì số cách đổi vị trí các em nữ trong nhóm đó là 3!cách.
Bước 2: Sau khi nhóm 3 em nữ thì ta chỉ còn 8 phần tử. Số cách xếp 8 phần từ này là 8! cách.
Theo quy tắc nhân thì có 3!.8!=241920 cách.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8:
Có 6 học sinh và 3 thầy giáo A ,B,C . Hỏi có bao nhiêu cách xếp chỗ cho 9 người đó ngồi trên một hàng ngang có 9 ghế sao cho mỗi thầy giáo ngồi giữa hai học sinh?
Ta sử dụng phương pháp tạo "vách ngăn".
Bước 1: Xếp vị trí cho 6 học sinh có 6! cách.
Bước 2: Do đề yêu cầu mỗi thầy giáo ngồi giữa hai học sinh nên ta chỉ tính 5 vách ngăn được tạo ra giữa 6 học sinh.
+) Thầy A có 5 cách xếp chỗ.
+) Thầy B có 4 cách xếp chỗ.
+) Thầy C có 3 cách xếp chỗ.
Vậy theo quy tắc nhân thì có: 6!. 5.4.3 = 43200 cách.
Đáp án cần chọn là: A