Bài tập Bài 34. Sự đồng quy của ba đường trung tuyến. Ba đường phân giác trong một tam giác có đáp án
Bài tập Bài 34. Sự đồng quy của ba đường trung tuyến. Ba đường phân giác trong một tam giác có đáp án
-
226 lượt thi
-
20 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Hình 9.26 mô phỏng một miếng bìa hình tam giác ABC đặt thăng bằng trên giá nhọn tại điểm G. Điểm đó được xác định như thế nào và có gì đặc biệt?
Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau:
G là trọng tâm của tam giác ABC. Trọng tâm được xác định khi cho ba đường trung tuyến giao nhau.
Câu 2:
Mỗi tam giác có mấy đường trung tuyến?
Mỗi tam giác có ba đường trung tuyến xuất phát từ ba đỉnh của tam giác xuống trung điểm cạnh đối diện.
Câu 3:
Hãy lấy một mảnh giấy hình tam giác, gấp giấy đánh dấu trung điểm của các cạnh. Sau đó, gấp giấy để được các nếp gấp đi quả đỉnh và trung điểm của cạnh đối diện (tức là các đường trung tuyến của tam giác). Mở tờ giấy ra, quan sát và cho biết ba nếp gấp (ba đường trung tuyến) có cùng đi qua một điểm không (H.9.28)

Học sinh tự thực hiện gấp giấy theo sự hướng dẫn của giáo viên.
Ba nếp gấp (ba đường trung tuyến) cùng đi qua một điểm.
Câu 4:
Trên mảnh giấy kẻ ô vuông, mỗi chiều 10 ô, hãy đếm dòng, đánh dấu các đỉnh A, B, C rồi vẽ tam giác ABC (H.9.29).

Vẽ hai đường trung tuyến BN, CP, chúng cắt nhau tại G; tia AG cắt BC tại M.
- AM có phải là đường trung tuyến của tam giác ABC không?
- Hãy xác định các tỉ số
- BM = MC nên M là trung điểm của BC.
AM là đường thẳng nối A và trung điểm M của cạnh BC nên AM là đường trung tuyến của tam giác ABC.
- Ta thấy GA chiếm 2 phần, MA chiếm 3 phần nên ;
GB chiếm 2 phần, NB chiếm 3 phần nên ;
GC chiếm 2 phần, PC chiếm 3 phần nên .
Câu 5:
Trong tam giác ABC ở Ví dụ 1, với AM là đường trung tuyến và G là trọng tâm của tam giác. Cho trung tuyến BN và GN = 1 cm. Tính GB và NB.

Do G là trọng tâm của tam giác ABC nên .
Mà BN = GB + GN nên ta có: hay 3GB = 2.(GB + NG).
Mà NG = 1cm nên 3GB = 2.(GB + 1)
3GB = 2GB + 2
3GB – 2GB = 2
GB = 2cm
Lại có: nên . Do đó, NB = 3cm.
Vậy GB = 2 cm, NB = 3 cm.
Câu 6:
Vuông: “Tớ tìm trọng tâm của một tam giác bằng cách lấy giao điểm của hai đường trung tuyến”.
Tròn: “Tớ còn cách khác nữa cơ”.
Anh Pi: “Các em có những cách nào?”
Các cách để tìm trọng tâm của tam giác:
Cách 1: Lấy giao điểm của ba đường trung tuyến của tam giác.
Cách 1. Lấy giao điểm của hai đường trung tuyến của tam giác.
Cách 2. Trên một đường trung tuyến của tam giác, chọn một điểm sao cho khoảng cách từ điểm đó đến đỉnh bằng độ dài đường trung tuyến đó.
Câu 7:
Trong tình huống mở đầu, người ta chứng minh được G chính là trọng tâm của tam giác ABC. Em hãy cắt một mảnh bìa hình tam giác. Xác định trọng tâm của tam giác và đặt mảnh bìa đó lên một giá nhọn tại trọng tâm vừa xác định. Quan sát xem mảnh bìa có thăng bằng không.
Học sinh tự cắt tấm bìa và xác định trọng tâm tam giác theo yêu cầu của đề bài.
Ta quan sát được mảnh bìa đó thăng bằng trên giá nhọn.
Câu 8:
Mỗi tam giác có mấy đường phân giác?
Mỗi tam giác có ba góc nên có ba đường phân giác.
Câu 9:
Cắt một tam giác bằng giấy. Hãy gấp tam giác vừa cắt để được ba đường phân giác của nó. Mở tờ giấy ra, hãy quan sát và cho biết ba nếp gấp đó có cùng đi qua một điểm không (H.9.33).

Học sinh cắt và gấp theo hướng dẫn của giáo viên.
Ba nếp gấp đo cùng đi qua một điểm.
Câu 10:
Cho tam giác ABC có hai đường phân giác AM, BN cắt nhau tại điểm I. Hỏi CI có là đường phân giác của góc C không?

Tam giác ABC có hai đường phân giác AM, BN cắt nhau tại I nên đường phân giác của góc C đi qua I.
Do đó CI là đường phân giác của góc C.
Câu 11:
Chứng minh rằng trong tam giác đều, điểm cách đều ba cạnh của tam giác là trọng tâm của tam giác đó.

Giả sử tam giác ABC là tam giác đều có M, N, P lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, AC, BC và G là trọng tâm của tam giác.
Vì P là trung điểm của BC nên AP là đường trung tuyến của tam giác ABC.
Xét tam giác ABP và tam giác ACP có:
AB = AC (do tam giác ABC là tam giác đều)
AP chung
BP = CP (do P là trung điểm của BC)
Do đó, ABP = ACP (c – c – c )
Suy ra, hai góc tương ứng nên AP là tia phân giác góc A.
Chứng minh tương tự ta được BN và CM là phân giác của góc B và C.
Do đó, giao của AP; BN; CM là điểm cách đều ba cạnh tam giác đó (1).
MẶt khác AP; BN; CM là ba đường trung tuyến nên giao của AP; BN; CM là trọng tâm G của tam giác ABC (2).
Từ (1) và (2) trọng tâm G của tam giác ABC trùng với điểm cách đều ba cạnh của tam giác.
Vậy trong tam giác đều, điểm cách đều ba cạnh của tam giác là trọng tâm của tam giác đó.
Câu 12:
Cho tam giác ABC với hai đường trung tuyến BN, CP và trọng tâm G. Hãy tìm số thích hợp đặt vào dấu “?” để được các đẳng thức:
BG = ? BN, CG = ? CP;
BG = ? GN, CG = ? GP.

Vì G là trọng tâm của tam giác ABC nên BG = BN; CG = CP.
Ta có: BG + GN = BN mà BG = BN nên GN + BN = BN. Do đó, GN = BN.
Ta có: CG + GP = CP mà CG = CP nên GP + CP = CP. Do đó, GN = CP.
BG : GN = BN : BN = 2
CG : GP = CP : CP = 2
Do đó, BG = 2GN; CG = 2GP.
Vậy BG = BN, CG = CP, BG = 2 GN, CG = 2 GP.
Câu 13:
Chứng minh rằng:
a) Trong một tam giác cân, hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên là hai đoạn thẳng bằng nhau.

a) Do tam giác ABC cân tại A nên AB = AC và (tính chất tam giác cân).
Vì M là trung điểm của AB nên AM = AB;
Vì N là trung điểm của AC nên AN = AC.
Mà AB = AC nên AM = AN
Xét và có:
AM = AN (chứng minh trên).
AB = AC (chứng minh trên).
chung
Suy ra (c - g - c).
Do đó BN = MC (2 cạnh tương ứng).
Vậy trong một tam giác cân, hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên là hai đoạn thẳng bằng nhau.
Câu 14:
b) Ngược lại, nếu tam giác có hai đường trung tuyến bằng nhau thì tam giác đó cân.
b) Giả sử tam giác ABC có hai trung tuyến CM, BN bằng nhau và cắt nhau tại G.
G là trọng tâm tam giác ABC nên CG = CM, BG = BN.
Do CM = BN nên CG = BG.
có CG = BG nên cân tại G.
Do đó .
Xét và có:
MC = NB (theo giả thiết).
(chứng minh trên).
BC chung.
Suy ra (c - g - c).
Do đó (2 góc tương ứng).
có nên cân tại A.
Vậy nếu tam giác có hai đường trung tuyến bằng nhau thì tam giác đó cân.
Câu 15:
Cho tam giác ABC có các đường trung tuyến BM và CN cắt nhau tại G. Biết góc GBC lớn hơn góc GCB. Hãy so sánh BM và CN.
Xét có nên GC > GB (cạnh đối diện với góc lớn hơn thì lớn hơn).
Do G là trọng tâm của nên CG = CN, BG = BM.
Khi đó CN > BM.
Do đó CN > BM.
Vậy CN > BM.
Câu 16:
Kí hiệu I là điểm đồng quy của ba đường phân giác trong tam giác ABC. Tính góc BIC biết góc BAC bằng 120o.

Xét có (định lí tổng ba góc trong một tam giác).
Do đó:
= 180o - 120o = 60o.
Do BI là tia phân giác của nên .
Do CI là tia phân giác của nên .
Do đó .
hay 60o = 2.
= 60o : 2 = 30o.
Xét có .
Do đó = 180o - 30o = 150o.
Vậy = 150o.
Câu 17:
Gọi BE và CF là hai đường phân giác của tam giác ABC cân tại A. Chứng minh BE = CF.

Do cân tại A nên ; AB = AC
Do BE là tia phân giác của nên .
Do CF là tia phân giác của nên .
Mà nên .
Xét và có:
(chứng minh trên).
chung.
AB = AC (chứng minh trên).
Suy ra (g - c - g).
Do đó CF = BE (2 cạnh tương ứng).
Vậy BE = CF.
Câu 18:
Trong tam giác ABC, hai đường phân giác của các góc B và C cắt nhau tại D. Kẻ DP vuông góc với BC, DQ vuông góc với CA, DR vuông góc với AB.
a) Hãy giải thích tại sao DP = DR.
a) Do BD là tia phân giác của nên .
Xét vuông tại R và vuông tại P có:
(chứng minh trên).
BD chung.
Suy ra (cạnh huyền - góc nhọn).
Do đó DR = DP (2 cạnh tương ứng).
Câu 19:
b) Hãy giải thích tại sao DP = DQ.
b) Do CD là tia phân giác của nên .
Xét vuông tại Q và vuông tại P có:
(chứng minh trên).
CD chung.
Suy ra (cạnh huyền - góc nhọn).
Do đó DQ = DP (2 cạnh tương ứng).
Câu 20:
c) Từ câu a và b suy ra DR = DQ. Tại sao D nằm trên tia phân giác của góc A?
c) Từ ý a và b ta có DR = DP và DQ = DP nên DR = DQ.
Ta có D nằm trong và D cách đều hai cạnh AB và AC của nên D nằm trên tia phân giác của .