Thứ năm, 05/06/2025
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 7 Toán Giải SBT Toán 7 Ôn tập chương 8 có đáp án

Giải SBT Toán 7 Ôn tập chương 8 có đáp án

Giải SBT Toán 7 Ôn tập chương 8 có đáp án

  • 73 lượt thi

  • 23 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Biến cố “Nhiệt độ cao nhất trong tháng Sáu năm sau tại Thành phố Hồ Chí Minh là 10 °C” là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Nhiệt độ vào tháng Sáu hàng năm luôn trên 23 °C.

Do đó biến cố “Nhiệt độ cao nhất trong tháng Sáu năm sau tại Thành phố Hồ Chí Minh là 10 °C” là biến cố không thể.


Câu 2:

Biến cố “Ngày mai có mưa rào và giông ở Hà Nội” là:

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Biến cố “Ngày mai có mưa rào và giông ở Hà Nội” là biến cố ngẫu nhiên vì điều này không chắc có thể xảy ra.


Câu 3:

Hai túi I và II chứa các tấm thẻ được ghi số 3; 4; 5; 6; 7. Từ mỗi túi rút ngẫu nhiên một tấm thẻ.

a) Xác suất của biến cố “Tích hai số ghi trên hai tấm thẻ lớn hơn 8” bằng

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Lời giải:

Tích của hai số trên hai tấm thẻ nhỏ nhất là: 3 . 4 = 12.

Do đó tích của hai số ghi trên hai tấm thẻ luôn lớn hơn hoặc bằng 12 nên sẽ luôn lớn hơn 8 hay biến cố đã cho là biến cố chắc chắn.

Vậy xác suất của biến cố “Tích hai số ghi trên hai tấm thẻ lớn hơn 8” bằng 1.


Câu 4:

b) Xác xuất của biến cố “Tổng hai số ghi trên hai tấm thẻ nhỏ hơn 5” bằng

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Lời giải:

Tổng của hai số trên hai tấm thẻ nhỏ nhất là: 3 + 4 = 7.

Do đó tổng của hai số ghi trên hai tấm thẻ luôn lớn hơn hoặc bằng 7 nên biến cố đã cho là biến cố không thể.

Vậy xác suất của biến cố “Tổng hai số ghi trên hai tấm thẻ nhỏ hơn 5” bằng 0.


Câu 5:

c) Biến cố “Hiệu hai số ghi trên hai tấm thẻ là số chẵn” là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Lời giải:

Biến cố “Hiệu hai số ghi trên hai tấm thẻ là số chẵn” là biến cố ngẫu nhiên vì điều này không chắc có thể xảy ra. (Ví dụ hiệu của hai số 4 và 3 là 1).


Câu 6:

Một thùng kín có 20 quả bóng màu đỏ và 20 quả bóng màu xanh. Sơn lấy ngẫu nhiên một quả bóng trong thùng.

a) Xác suất của biến cố “Lấy được quả bóng màu xanh” bằng

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Lời giải:

Biến cố “Lấy được quả bóng màu xanh” và biến cố “Lấy được quả bóng màu đỏ” là đồng khả năng vì số bóng xanh bằng với số bóng đỏ. Vậy xác suất của biến cố “Lấy được quả bóng màu xanh” là 12.


Câu 7:

b) Xác suất của biến cố “Lấy được quả bóng màu đỏ” bằng

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Lời giải:

Biến cố “Lấy được quả bóng màu đỏ” và biến cố “Lấy được quả bóng màu xanh” là đồng khả năng vì số bóng đỏ bằng với số bóng xanh.

Vậy xác suất của biến cố cố “Lấy được quả bóng màu đỏ” là 0,5.


Câu 8:

c) Xác suất của biến cố “Lấy được quả bóng màu đỏ hoặc màu xanh” bằng

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Lời giải:

Trong tất cả những quả bóng ở trong thùng chỉ có hai màu đỏ và xanh.

Do đó biến cố “Lấy được quả bóng màu đỏ hoặc màu xanh” là biến cố chắc chắn.

Vậy xác suất của biến cố đã cho bằng 1.


Câu 10:

b) Tính xác suất của hai biến cố A và B.

Xem đáp án

b) Biến biến cố A và B đồng khả năng.

Do đó xác suất của biến cố A và B bằng nhau và đều bằng 12.


Câu 12:

b) Mũi tên đừng ở hình quạt ghi số 0;

Xem đáp án

b) Xác suất bằng 0 vì đây là biến cố không thể (không có hình quạt nào ghi số 0).


Câu 13:

c) Mũi tên dừng ở hình quạt ghi số chẵn;

Xem đáp án

c) Biến cố “Mũi tên dừng ở hình quạt ghi số chẵn” và biến cố “mũi tên dừng ở hình quạt ghi số lẻ” là đồng khả năng.

Vậy xác suất của biến cố cần tìm là 12.


Câu 14:

d) Mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 7 hoặc 8.

Xem đáp án

d) Xét bốn biến cố sau:

A: “Mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 1 hoặc 2”;

B: “Mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 3 hoặc 4”;

C: “Mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 5 hoặc 6”;

D: “Mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 7 hoặc 8”;

Biến cố A xảy ra khi mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 1 hoặc số 2.

Biến cố B xảy ra khi mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 3 hoặc số 4.

Biến cố C xảy ra khi mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 5 hoặc số 6.

Biến cố D xảy ra khi mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 7 hoặc số 8.

Vì quay ngẫu nhiên nên mỗi hình quạt có khả năng quay được như nhau.

Do đó bốn biến cố A, B, C, D là đồng khả năng. Vì luôn xảy ra duy nhất một trong bốn biến cố này nên xác suất của biến cố D là 14.

Vậy xác suất của biến cố “Lấy được quả cầu ghi số 7 hoặc 8” là 14.


Câu 15:

Một hộp đựng 14 quả cầu được đánh các số 10; 11; …; 23. Lẫy ngẫu nhiên một quả cầu trong hộp. Tính xác suất để:

a) Quả cầu lấy được ghi số 24;

Xem đáp án

a) Hộp đựng 14 quả cầu được đánh các số 10; 11; …; 23 nên không có quả cầu nào đánh số 24.

Do đó biến cố “Quả cầu lấy được ghi số 24” là biến cố không thể.

Vậy xác suất biến cố đã cho bằng 0.


Câu 16:

b) Quả cầu lấy được ghi số lẻ;

Xem đáp án

b) Biến cố “Quả cầu lấy được ghi số chẵn” và biến cố “Quả cầu lấy được ghi số lẻ” là đồng khả năng.

Vậy xác suất của biến cố cần tìm là 12.


Câu 17:

c) Quả cầu lấy được ghi số 11;

Xem đáp án

c) Mỗi quả cầu có khả năng lấy được như nhau. Có 14 biến cố đồng khả năng. Vậy xác suất của biến cố đang xét là 114.


Câu 18:

d) Quả cầu lấy được mang số 12 hoặc 13.

Xem đáp án

d) Xét 7 biến cố sau:

A: “Quả cầu lấy được mang số 10 hoặc 11”;

B: “Quả cầu lấy được mang số 12 hoặc 13”;

C: “Quả cầu lấy được mang số 14 hoặc 15”;

D: “Quả cầu lấy được mang số 16 hoặc 17”;

E: “Quả cầu lấy được mang số 18 hoặc 19”;

F: “Quả cầu lấy được mang số 20 hoặc 21”;

G: “Quả cầu lấy được mang số 22 hoặc 23”;

Biến cố A xảy ra khi lấy được quả cầu mang số 10 và 11.

Biến cố B xảy ra khi lấy được quả cầu mang số 12 và 13.

Biến cố C xảy ra khi lấy được quả cầu mang số 14 và 15.

Biến cố D xảy ra khi lấy được quả cầu mang số 16 và 17.

Biến cố E xảy ra khi lấy được quả cầu mang số 18 và 19.

Biến cố F xảy ra khi lấy được quả cầu mang số 20 và 21.

Biến cố G xảy ra khi lấy được quả cầu mang số 22 và 23. 

Do lấy ngẫu nhiên nên mỗi quả cầu có khả năng rút được như nhau.

Do đó bảy biến cố A, B, C, D, E, F, G là đồng khả năng. Vì luôn xảy ra duy nhất một trong bảy biến cố này nên xác suất của biến cố B đang xét là 17.

Vậy xác suất của biến cố “Quả cầu lấy được mang số 12 hoặc 13” là 17.


Câu 20:

b) Tính xác suất của các biến cố A, B, C, D, E.

Xem đáp án

b) Vì luôn xảy ra duy nhất một biến cố trong năm biến cố này nên xác suất của năm biến cố bằng nhau và bằng 15.


Câu 22:

Một chuyến xe khách có 28 hành khách nam và 31 hành khách nữ. Đến một bến xe có một số hành khách nữ xuống xe. Chọn ngẫu nhiên một hành khách còn lại trên xe. Biết rằng xác suất để chọn được hành khách nữ là 12. Hỏi có bao nhiêu hành khách nữ đã xuống xe?

Xem đáp án

Gọi n (người) là số hành khách nữ xuống xe (n ℕ*) . Khi đó, trên xe còn 31 – n hành khách nữ và 28 hành khách nam.

Xác suất để chọn được hành khách nữ là 12 nên số hành khách nữ còn lại trên xe bằng số hành khách nam. Do đó, 31 – n = 28

Suy ra n = 3.

Vậy số hành khách nữ đã xuống xe là 3 người.


Bắt đầu thi ngay