Giải VTH Toán 7 CTST Bài 3. Đại lượng tỉ lệ nghịch có đáp án
-
89 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Cho biết x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau và khi x = 4 thì y = 10.
y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ là:
A. 12;
B. 40;
C. \(\frac{5}{2}\);
D. \(\frac{2}{5}\).
Lời giải
Gọi a là hệ số tỉ lệ của y và x ( a ≠ 0). Ta có y liên hệ với x theo công thức y = \(\frac{{\rm{a}}}{{\rm{x}}}\) hay
xy = a.
Khi x = 4 thì y = 10. Thay vào công thức ta có: 4.10 = a = 40.
Vậy đáp án đúng là B.
Câu 2:
Đẳng thức biểu diễn x theo y là:
A. xy = 40;
B. x = \(\frac{{40}}{{\rm{y}}}\);
C. y = \(\frac{{40}}{{\rm{x}}}\);
D. 1 = \(\frac{{{\rm{40}}}}{{{\rm{xy}}}}\).
Lời giải
Theo đề bài, x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên x liên hệ với y theo công thức x = \(\frac{{\rm{a}}}{{\rm{y}}}\) với a là hằng số khác 0.
Khi x = 4 thì y = 10. Thay vào công thức ta có: a = 4.10 = 40.
Như vậy x liên hệ với y theo công thức x = \(\frac{{40}}{{\rm{y}}}\).
Đáp án đúng là B.
Câu 3:
Cho giá trị của y = 60, giá trị của x là:
A. \(\frac{2}{3}\);
B. 30;
C. \(\frac{3}{2}\);
D. 20.
Lời giải
Ta có x liên hệ với y theo công thức x = \(\frac{{40}}{{\rm{y}}}\).
Khi y = 60, thay vào công thức ta được: x = \(\frac{{40}}{{60}} = \frac{2}{3}\).
Vậy đáp án đúng là A.
Câu 4:
Cho hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau. Hãy điền các giá trị chưa biết trong bảng sau:
x |
5 |
6 |
–10 |
|
20 |
12 |
|
y |
|
|
–8 |
9 |
|
|
3 |
Lời giải
Hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau nên ta có y liên hệ với x theo công thức:
y = \(\frac{{\rm{a}}}{{\rm{x}}}\) với a ≠ 0.
Theo đề bài khi x = –10 thì y = –8, thay vào công thức ta được: –8 = \(\frac{{\rm{a}}}{{ - 10}}\).
Suy ra a = –10. ( –8 ) = 80.
Như vậy y liên hệ với x theo công thức y = \(\frac{{{\rm{80}}}}{{\rm{x}}}\) (1).
Khi x = 5, thay vào (1) được: y = \(\frac{{80}}{5}\) = 16.
Khi x = 6, thay vào (1) được: y = \(\frac{{80}}{6} = \frac{{40}}{3}\).
Khi y = 9, thay vào (1) được: 9 = \(\frac{{80}}{{\rm{x}}}\) suy ra x = \(\frac{{80}}{9}\).
Khi x = 20, thay vào (1) được: y = \(\frac{{80}}{{20}} = 4\).
Khi x = 12, thay vào (1) được: y = \(\frac{{80}}{{12}} = \frac{{20}}{3}\).
Khi y = 3, thay vào (1) được: 3 = \(\frac{{80}}{{\rm{x}}}\) suy ra x = \(\frac{{80}}{3}\).
x |
5 |
6 |
–10 |
\(\frac{{80}}{9}\) |
20 |
12 |
\(\frac{{80}}{3}\) |
y |
16 |
\(\frac{{40}}{3}\) |
–8 |
9 |
4 |
\(\frac{{20}}{3}\) |
3 |
Câu 5:
Xác định mối liên hệ giữa hai cạnh của hình chữ nhật có cùng diện tích S. Sau đó hãy điền giá trị tương ứng của các cạnh x và y của hình chữ nhật (đơn vị đo là mét), biết diện tích hình chữ nhật là S = 160 m2.
x |
16 |
|
8 |
12 |
4 |
y |
|
20 |
|
|
|
Lời giải
Ta có: xy = S nên ta nói x tỉ lệ nghịch với y theo hệ số tỉ lệ S.
Theo đề bài S = 160 m2 nên công thức liên hệ giữa x và y là: xy = 160 hay y = \(\frac{{160}}{{\rm{x}}}\) hay
x = \(\frac{{160}}{{\rm{y}}}\).
Khi x = 16 thì y = \(\frac{{160}}{{\rm{x}}}\) = \(\frac{{160}}{{16}}\) = 10.
Khi y = 20 thì x = \(\frac{{160}}{{\rm{y}}}\) = \(\frac{{160}}{{20}}\) = 8.
Khi x = 8 thì y = \(\frac{{160}}{{\rm{x}}}\) = \(\frac{{160}}{8}\) = 20.
Khi x = 12 thì y = \(\frac{{160}}{{\rm{x}}}\) = \(\frac{{160}}{{12}} = \frac{{40}}{3}\).
Khi x = 4 thì y = \(\frac{{160}}{{\rm{x}}}\) = \(\frac{{160}}{4}\) = 40.
x |
16 |
8 |
8 |
12 |
4 |
y |
10 |
20 |
20 |
\(\frac{{40}}{3}\) |
40 |
Câu 6:
Lời giải
Diện tích hình chữ nhật là tích độ dài hai cạnh của hình chữ nhật đó.
Diện tích tấm bìa Bình muốn cắt là: S = ab = 30 ( cm2 ).
Ta có ab = 30 hay a = \(\frac{{30}}{{\rm{b}}}\) hay b = \(\frac{{30}}{{\rm{a}}}\) nên ta nói a và b tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ 30. (định nghĩa hai đại lượng tỉ lệ nghịch).
Ta có thể tính a theo b: a = \(\frac{{30}}{{\rm{b}}}\)
Hoặc tính b theo a: b = \(\frac{{30}}{{\rm{a}}}\).
Câu 7:
Lời giải
Sau khi điều động 5 công nhân đi, đội còn lại 30 – 5 = 25 (công nhân).
Gọi số giờ đội cần để hoàn thành công việc sau khi điều động 5 công nhân đi là x ( x > 0).
Do số công nhân và số giờ là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có: \(\frac{{30}}{{25}} = \frac{{\rm{x}}}{{10}}\).
Suy ra x = \(\frac{{30}}{{25}}.10 = 12\).
Vậy sau khi điều động 5 công nhân đi, đội đã hoàn thành công việc trong 12 giờ.
Câu 8:
Lời giải
Gọi số bông hoa thực tế An mua được là x2 ( x2 ∈ ℕ* ).
Gọi số tiền để mua 1 bông hồng ban đầu là y1, số tiền mua 1 bông hồng thực tế là y2
(y1, y2 > 0). Theo đề bài, giá hoa tăng 20% nên y2 = y1 + 20%y1 = \(\frac{6}{5}\)y1 hay \(\frac{{{{\rm{y}}_{\rm{2}}}}}{{{{\rm{y}}_{\rm{1}}}}} = \frac{6}{5}\).
An dự định mua 24 bông hoa. Do số bông hoa mua được và giá mỗi bông hoa là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có: \(\frac{{24}}{{{{\rm{x}}_{\rm{2}}}}} = \frac{{{{\rm{y}}_{\rm{2}}}}}{{{{\rm{y}}_{\rm{1}}}}} = \frac{6}{5}\)
Suy ra x2 = 24 : \(\frac{6}{5}\)= 20.
Vậy thực tế An mua được 20 bông hồng.
Câu 9:
Lời giải
Giả sử đội cần có x (người) để gặt một cánh đồng trong 10 ngày (x ∈ ℕ*).
Do số người trong đội và số ngày để đội gặt hết cánh đồng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có:
30.17 = 10x.
Suy ra x = \(\frac{{30.17}}{{10}} = 51\).
Như vậy cần thêm vào đội 51 – 30 = 21 người để có thể gặt hết cánh đồng đó trong 10 ngày.
Câu 10:
Lời giải
Gọi số máy cày của đội thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư lần lượt là x, y, z, t (x, y, z, t ∈ ℕ*).
Do số máy cày trong đội và số ngày để đội hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có: 4x = 6y = 10z = 12t hay \(\frac{{\rm{x}}}{{\frac{1}{4}}} = \frac{{\rm{y}}}{{\frac{1}{6}}} = \frac{{\rm{z}}}{{\frac{1}{{10}}}} = \frac{{\rm{t}}}{{\frac{1}{{12}}}}\)
Tổng số máy cày của 4 đội là 36 máy nên x + y + z + t = 36.
Theo tính chất dãy tỉ số bằng nhau: \(\frac{{\rm{x}}}{{\frac{1}{4}}} = \frac{{\rm{y}}}{{\frac{1}{6}}} = \frac{{\rm{z}}}{{\frac{1}{{10}}}} = \frac{{\rm{t}}}{{\frac{1}{{12}}}} = \frac{{{\rm{x}} + {\rm{y}} + {\rm{z}} + {\rm{t}}}}{{\frac{1}{4} + \frac{1}{6} + \frac{1}{{10}} + \frac{1}{{12}}}} = \frac{{36}}{{\frac{3}{5}}} = 60\).
Suy ra x = 60.\(\frac{1}{4}\) = 12; y = 60.\(\frac{1}{6}\)= 10; z = 60.\(\frac{1}{{10}}\)= 6; t = 60.\(\frac{1}{{12}}\)= 5.
Vậy số máy cày của đội thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư lần lượt là 12, 10, 6, 5 máy cày.