10 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐHQG Hà Nội năm 2022 có đáp án
Top 10 đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội năm 2022 có đáp án (Đề 10)
-
5275 lượt thi
-
100 câu hỏi
-
195 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 51 đến 55:
“…Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”.
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu SGK Ngữ văn lớp 12, tập một)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào đặc điểm của các phương thức biểu đạt đã học (miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ.
Giải chi tiết:
- Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Biểu cảm.
Câu 2:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào bài Việt Bắc.
Giải chi tiết:
- Đoạn thơ trên thể hiện tình cảm thương nhớ của người cán bộ cách mạng đối với cảnh vật, con người, kỷ niệm ở Việt Bắc trong những năm kháng chiến vừa qua.
Câu 3:
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
- Ý nghĩa nghệ thuật các từ “chia ” “sẻ ” “cùng ” trong đoạn thơ là: những động từ bộc lộ tình cảm đồng cam cộng khổ của Việt Bắc và cách mạng.
Câu 4:
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Hình ảnh bà mẹ Việt Bắc hiện ra:
“người mẹ nắng cháy lưng
địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”
- Đó là người lao động nghèo khổ, neo đơn nhưng dạt dào ân tình với cách mạng, không ngại vất vả, cực khổ lao động góp phần tạo nên lương thực cho cách mạng nuôi quân.
+ Nắng cháy lưng : gợi thời tiết khắc nghiệt, qua đó nói lên sự vất vả, lam lũ của người mẹ
+ Địu con lên rẫy : lời thơ giản dị, cũng là hình ảnh hiện thực của người mẹ dân tộc.
Câu 5:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
Phép điệp cấu trúc “ Nhớ sao ” đạt hiệu quả nghệ thuật là: có tác dụng thể hiện nỗi nhớ da diết, nhớ sâu đậm và chân thành. Nỗi nhớ như trải dài vô tận cùng thời gian năm tháng.
Câu 6:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 56 đến 60:
Khi của cải bắt đầu đến, nó đến nhanh và nhiều đến mức người ta tự hỏi rằng không biết trong những năm tháng gian khó vừa qua nó đã trốn nơi đâu? Phát biểu trên có thể làm bạn kinh ngạc, đặc biệt nếu như bạn luôn suy nghĩ theo quan niệm thông thường rằng sự giàu có chỉ đến với những người làm việc chăm chỉ trong một khoảng thời gian dài. Khi bạn bắt đầu nhận thức được rằng cách nghĩ có thể mang lại sự giàu sang, bạn sẽ thấy rằng sự giàu có luôn bắt nguồn từ một trạng thái mang tính chất tinh thần, từ một mục đích rõ ràng chứ không phải bởi bạn có làm việc cật lực hay không. Những gì mà bạn và mọi người khác nên biết là làm thế nào để có được một trạng thái tinh thần tạo ra sự giàu có như thế. Tôi đã dành hai mươi lăm năm để nghiên cứu điều đó vì bản thân tôi cũng muôn biết “những người giàu có đã làm thế nào để đạt được những thành quả như vậy”. Bạn sẽ nhận thấy rằng ngay khi bạn nắm được những triết lý của nguyên tắc thành công này và bắt đầu ứng dụng những nguyên tắc đó, tình hình tài chính của bạn sẽ được cải thiện. Nói một cách hoa mỹ thì mọi thứ bạn chạm tay vào sẽ biến thành vàng. Bạn cho rằng không thể được ư? Thế mà đúng như vậy đấy.
(Nghĩ giàu làm giàu, Napoleon Hill, NXB Thế giới, 2017)
Nêu ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào đặc điểm của các phương thức biểu đạt đã học (miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ.
Giải chi tiết:
- Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: nghị luận.
Câu 7:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích
Giải chi tiết:
“Mọi thứ bạn chạm tay vào sẽ biến thành vàng”: gợi nhớ tích truyện Vua Midas thích vàng,
hàm ý chỉ những việc mà chúng ta làm sẽ đem lại lợi nhuận dễ dàng, giống như vua Midas trong
câu chuyện, hễ chạm vào đâu là chỗ đó lập tức biến thành vàng.
Câu 8:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích
Giải chi tiết:
“Trạng thái tinh thần” mà tác giả nói tới trong đoạn trích có nghĩa là một mục đích rõ ràng khi
bắt đầu khởi nghiệp và làm giàu. Trạng thái tinh thần cũng là những yếu tố thuộc về tâm lí của
người khởi nghiệp: xác định các phương thức để đạt mục tiêu, nghị lực vượt qua khó khăn, thử
thách để đạt được mục tiêu; tâm thế khởi nghiệp...
Câu 9:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các phong cách ngôn ngữ đã học.
Giải chi tiết:
Phong cách ngôn ngữ chính luận.
Câu 10:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
Biện pháp tu từ chính được thể hiện trong câu là nói quá.
Câu 11:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 61 đến 65:
Ôi quê hương xanh biếc bóng dừa
Có ngờ đâu hôm nay ta trở lại
Quê hương ta tất cả vẫn còn đây
Dù người thân đã ngã xuống đất này
Ta gặp lại những mặt người ta yêu biết mấy
Ta nhìn, ta ngắm, ta say
Ta run run nắm những bàn tay
Thương nhớ dồn trong tay ta nóng bỏng
Đây rồi đoạn đường xưa
Nơi ta vẫn thường đi trong mộng
Kẽo kẹt nhà ai tiếng võng đưa
Ầu ơ…thương nhớ lắm!
Ơi những bông trang trắng, những bông trang hồng
Như tấm lòng em trong trắng thủy chung
Như trái tim em đẹp màu đỏ thắm
Con sông nhỏ tuổi thơ ta đã tắm
Vẫn còn đây nước chẳng đổi dòng
Hoa lục bình tím cả bờ sông
(“Trở về quê nội” – Lê Anh Xuân)
Hai dòng thơ đầu có sử dụng những thành phần biệt lập nào?
Phương pháp giải:
Căn cứ các thành phần biệt lập.
Giải chi tiết:
Hai dòng thơ đầu có sử dụng các thành phần biệt lập:
- Thành phần cảm thán: “Ôi”
- Thành phần tình thái: “Có ngờ đâu”
Câu 12:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Thể hiện tâm trạng xúc động rưng rưng của nhà thơ khi trở về quê cũ.
Câu 13:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Những hình ảnh trong đoạn thơ đã thể hiện được vẻ đẹp và sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của quê hương: xanh biếc bóng dừa, những mặt người ta yêu biết mấy, đoạn đường xưa, tiếng võng đưa, những bông trang trắng những bông trang hồng, con sông nước chẳng đổi dòng, hoa lục bình tím cả bờ sông.
Câu 14:
Phương pháp giải:
Căn cứ từ loại.
Giải chi tiết:
- Trong câu thơ “Hoa lục bình tím cả bờ sông”, chữ “tím” ở đây có sự chuyển đổi từ loại từ tính từ sang động từ (tím: nhuộm tím cả bờ sông)
Câu 15:
Phương pháp giải:
Căn cứ các biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
Điệp từ “ta” được điệp lại nhiều lần kết hợp với một loạt những động từ “gặp lại”, “yêu”, “nhìn”, “say”, “ngắm”… nhằm thể hiện tình yêu quê hương tha thiết và nỗi xúc động, bồi hồi của tác giả khi trở lại quê nhà sau bao năm năm xa cách.
Câu 16:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 66 đến 70:
Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Biết khao khát những điều anh mơ ước
Biết xúc động qua nhiều nhận thức
Biết yêu anh và biết được anh yêu
Mùa thu nay sao bão mưa nhiều
Những cửa sổ con tàu chẳng đóng
Dải đồng hoang và đại ngàn tối sẫm
Em lạc loài giữa sâu thẳm rừng anh
(Trích Tự hát – Xuân Quỳnh)
Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học.
Giải chi tiết:
Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt là: biểu cảm.
Câu 17:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ:
- điệp từ "biết"
- ẩn dụ "mùa thu này sao bão mưa nhiều".
Câu 18:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Ý nghĩa của câu thơ: Biết khao khát những điều anh mơ ước: xuất phát từ tình yêu và sự tôn trọng đối với người mình yêu, nhân vật “em” đồng cảm và sống hết mình với ước mơ của người mình yêu.
Câu 19:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Những từ nêu lên những trạng thái cảm xúc, tình cảm của nhân vật “em”: khao khát, xúc động, yêu.
Câu 20:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
- Điều giãi bày gì trong hai khổ thơ trên đã gợi cho em rất nhiều suy nghĩ. Đó có thể là niềm hạnh phúc trong tình yêu hay là nỗi lạc loài vì cảm thấy mình nhỏ bé và cô đơn. Nhưng điều khiến tôi tâm đắc nhất là niềm hạnh phúc trong tình yêu. Khi họ yêu, họ sẽ yêu hết mình, sẵn sàng vì tình yêu mà hiến dâng, hy sinh vì tình yêu.
Câu 21:
Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói đầu tiên của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống.
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ.
Giải chi tiết:
Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống.
Câu 22:
Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
Phong cách ngôn ngữ báo chí là kiểu diễn đạt dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông cá thể, như văn bản dùng trong báo in, đài phát thanh, đài truyền hình, báo điện tử...
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ.
Giải chi tiết:
Phong cách ngôn ngữ báo chí là kiểu diễn đạt dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng, như văn bản dùng trong báo in, đài phát thanh, đài truyền hình, báo điện tử...
Câu 23:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung câu.
Giải chi tiết:
Hồi ký là một thể của loại ký, thường ghi lại chân thực, khách quan có kèm theo phân tích, đánh giá của người viết về nội dung được ghi lại. Như tên gọi của nó, điểm nhìn của hồi ký là từ hiện tại nhìn về quá khứ, nhìn về chặng đường đã trải qua nên cái nhìn có tính toàn diện, khái quát và có đánh giá mang ý nghĩa tổng kết.
Câu 24:
Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
Xuân Quỳnh là gương mặt nổi bật của thế hệ các nhà thơ trẻ chống đế quốc Mỹ với hồn thơ đằm thắm, luôn da diết trong đời sống về hạnh phúc đời thường.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nghĩa của từ.
Giải chi tiết:
Xuân Quỳnh là gương mặt nổi bật của thế hệ các nhà thơ trẻ chống đế quốc Mỹ với hồn thơ đằm thắm, luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường.
Câu 25:
Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
Nguyễn Đình Thi viết: “Làm thơ, ấy là dùng lời và những dấu hiệu thay cho lời nói, tức là chữ - để thể hiện một trạng xúc tâm lý đang rung chuyển khác thường”.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nghĩa của từ.
Giải chi tiết:
Nguyễn Đình Thi viết: “Làm thơ, ấy là dùng lời và những dấu hiệu thay cho lời nói, tức là chữ - để thể hiện một trạng thái tâm lý đang rung chuyển khác thường”.
Câu 26:
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về nghĩa của từ.
Giải chi tiết:
hoàn hảo.
- Tù yếu điểm: điểm quan trọng, có ý nghĩa lớn lao nhất.
=> Từ yếu điểm không cùng nghĩa với từ còn lại.
Câu 27:
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về nghĩa của từ.
Giải chi tiết:
Các từ: tuyệt chủng, tuyệt thực, từ tuyệt có nghĩa là dứt, không còn gì.
Từ tuyệt vời là đạt đến mức được coi là lí tưởng, không gì có thể sánh được.
=> Từ tuyệt vời không cùng nghĩa với từ còn lại.
Câu 28:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào từ loại.
Giải chi tiết:
- Nhỏ nhen, nhỏ mọn, nhỏ nhặt: hẹp hòi
- Nhỏ nhẹ: từ tốn
=> Vậy từ “nhỏ nhẹ” không cùng nhóm với các từ còn lại.
Câu 29:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào hiểu biết về các tác giả đã học trong chương trình THPT
Giải chi tiết:
Quang Dũng sáng tác vào giai đoạn kháng chiến chống Pháp. Còn lại các nhà văn, nhà thơ khác đều thuộc thế hệ sau 1975.
Câu 30:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào thể loại văn học.
Giải chi tiết:
- Hai đứa trẻ, chữ người tử tù, chí phèo thuộc thể loại truyện.
- Số đỏ thuộc tiểu thuyết
=> Vậy Số đỏ không cùng thể loại với tác phẩm còn lại.
Câu 31:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Cảm hứng ________ rất phong phú, đa dạng: là âm điệu hào hùng khi đất nước chống giặc ngoại xâm, là âm hưởng bi tráng lúc nước mất nhà tan, là giọng điệu thiết tha khi đất nước trong cảnh thái bình, thịnh trị.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn
Giải chi tiết:
Cảm hứng yêu nước rất phong phú, đa dạng: là âm điệu hào hùng khi đất nước chống giặc ngoại xâm, là âm hưởng bi tráng lúc nước mất nhà tan, là giọng điệu thiết tha khi đất nước trong cảnh thái bình, thịnh trị.
Câu 32:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Nguyễn Tuân là biểu tượng về người dân _______ Tây Bắc trí dũng tuyệt vời, sinh ra để chinh phục và chế ngự cái hung dữ vô cùng của thiên nhiên sông Đà.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn
Giải chi tiết:
Nguyễn Tuân là biểu tượng về người dân lao động Tây Bắc trí dũng tuyệt vời, sinh ra để chinh phục và chế ngự cái hung dữ vô cùng của thiên nhiên sông Đà.
Câu 33:
Tài nguyên động vật tài nguyên chung, có vai trò quyết định tới sự ___________ bền vững của đất nước chúng ta.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn.
Giải chi tiết:
Tài nguyên động vật tài nguyên chung, có vai trò quyết định tới sự phát triển bền vững của đất nước chúng ta
Câu 34:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào ______ chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung câu văn.
Giải chi tiết:
Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài.
Câu 35:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Giá trị ______là toàn bộ những phương thức, phương tiện, kỹ xảo được nhà văn dùng để xây dựng hình tượng nghệ thuật mang giá trị thẩm mỹ sẽ tạo thành giá tri nghệ thuật của văn học.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung câu văn.
Giải chi tiết:
Giá trị nghệ thuật là toàn bộ những phương thức, phương tiện, kỹ xảo được nhà văn dùng để xây dựng hình tượng nghệ thuật mang giá trị thẩm mỹ sẽ tạo thành giá tri nghệ thuật của văn học.
Câu 36:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12,NXB Giáo dục)
Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào thể thơ.
Giải chi tiết:
Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn.
Câu 37:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình. Mị tưởng tượng như có Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.
(Trích Vợ nhặt của Kim Lân, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 2)
Vì sao bà cụ Tứ lại nói với các con của mình là Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng… thay vì … u cũng bằng lòng?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Vợ nhặt.
Giải chi tiết:
Thay vì “bằng lòng” bà cụ lại nói “mừng lòng”. Mừng lòng vừa có nét nghĩa là bằng lòng chấp thuận nhưng còn thể hiện được niềm vui cùng thái độ rộng luợng của bà cụ.
Câu 38:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
(Trích Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, NXB Giáo dục)
Từ "hóa thân" trong đoạn thơ trên có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung của tác phẩm.
Giải chi tiết:
Từ "hóa thân" trong đoạn thơ có ý nghĩa chỉ hành động sẵn sàng cống hiến, hi sinh cho đất nước.
Câu 39:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.
(Trích Từ ấy – Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)
Biện pháp tu từ được sử dụng trong hình ảnh trăm nơi.
Phương pháp giải:
Căn cứ biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
Biện pháp tu từ được sử dụng trong hình ảnh "trăm nơi" đó là biện pháp tu từ hoán dụ chỉ mọi người sống ở khắp nơi. Tác giả muốn tình yêu của mình được hòa cùng tình yêu của muôn người. Đó là tình yêu to lớn, tình yêu gắn bó. Tình yêu đó bao la và rộng lớn.
Câu 40:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...”
(Trích đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ văn lớp 12)
Biện pháp nghệ thuật nổi bật được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên:
Phương pháp giải:
Căn cứ các biện pháp nghệ thuật.
Giải chi tiết:
Biện pháp nghệ thuật nổi bật được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên là liệt kê với: miếng trầu, trồng tre mà đánh giặc, tóc mẹ thì bới sau đầu, gừng cay muối mặn, cái kèo, cái cột...
Câu 41:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Ông đò Lai Châu bạn tôi làm nghề chở đò dọc sông Đà đã 10 năm liền và thôi làm đò cũng đã đôi chục năm nay. Tay ông lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy cái cuống lái tưởng tượng. Giọng ông nói ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào trong sương mù. Quê ông ở ngay chỗ ngã tư sông sát tỉnh. Ông chở đò dọc, chở chè mạn, chè cối từ Mường Lay về Hòa Bình, có khi trở về đến tận bến Nứa Hà Nội. Ông bảo: Chạy thuyền trên sông không có thác, nó sẽ dễ dại tay chân và buồn ngủ. Cho nên ông chỉ muốn cắm thuyền ở Chợ Bờ, cái chỗ biên giới thủy phân cuối cùng của đá thác sông Đà…
(Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, NXB Giáo dục)
Xác định thể loại của văn bản trên.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào thể loại tác phẩm.
Giải chi tiết:
- Thể loại văn bản: tùy bút.
Câu 42:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
(Trích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 1)
Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích là: Điệp từ (sự thật) với tác dụng khẳng định, nhấn mạnh quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam
Câu 43:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Hồn Trương Ba: (sau một lát) Ông Đế Thích ạ, tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt được nữa, không thể được!
Đế Thích: Sao thế? Có gì không ổn đâu!
Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn.
Đế Thích: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn ư? Ngay cả tôi đây. Ở bên ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà cả Ngọc Hoàng nữa, chính người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên trời đều thế cả, nữa là ông. Ông bị gạch tên khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa trong bùn đất, còn chút hình thù gì của ông đâu!
Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!
(Trích Hồn Trương Ba da hàng thịt – Lưu Quang Vũ, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục )
Đoạn trích trên thuộc thể loại nào?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào thể loại tác phẩm.
Giải chi tiết:
- Tác phẩm được viết theo thể loại kịch.
Câu 44:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
- Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
(Trích Sóng- Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)
Nêu ý chính của đoạn thơ.
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung tác phẩm.
Giải chi tiết:
Ý chính của đoạn thơ : thể hiện niềm suy tư, trăn trở của người phụ nữ trong tình yêu
Câu 45:
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà ?
(Trích Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Câu thơ: Ai biết tình ai có đậm đà? có mấy cách hiểu?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung tác phẩm.
Giải chi tiết:
Câu thơ : Ai biết tình ai có đậm đà ?
Hai cách hiểu :
- Ai có biết chăng tình cảm ( Hàn Mặc Tử ) vẫn đậm đà với con người và cảnh vật Vĩ Dạ.
- Ai mà biết được tình cảm của ai đó với ai có đậm đà hay không ?
Câu 46:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
(Từ ấy – Tố Hữu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Dòng nào dưới đây nêu đúng nhất nội dung đoạn trích trên:
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học trong bài Từ ấy.
Giải chi tiết:
Khổ thơ trên là khổ thơ thứ nhất trong bài thơ Từ ấy của nhà thơ Tố Hữu. Bài thơ đánh dấu bước ngoặt của nhà tho khi ông tìm thấy ánh sáng của lý tưởng cách mạng. Khổ thơ đầu tiên thể hiện tâm trạng vui tươi, say mê khi được giác ngộ lý tưởng của tác giả.
Câu 47:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
"Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kỹ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân dậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông."
(Trích "Chiếc thuyền ngoài xa" – Nguyễn Minh Châu, SGK Ngữ văn 12 tập 2, NXBGD năm 2014)
Vì sao khi đứng trước tấm ảnh đen trắng, Phùng vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai, hình ảnh người đàn bà hàng chài?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Hình ảnh ánh nắng trong đoạn trích là hình ảnh thể hiện vẻ đẹp của nghệ thuật. Thế nhưng cái đẹp của nghệ thuật lại có bóng dáng của người đàn bà là hiện thân của giá trị hiện thực đời sống. Đây cũng chính là phát hiện thứ hai của Phùng sau phát hiện về vẻ đẹp của thiên nhiên.
=> Nghệ thuật phải bắt nguồn từ đời sống hiện thực
Câu 48:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
(Tràng Giang– Huy Cận, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục)
Cái cảm giác trống trải, xa vắng của không gian “tràng giang” trong khổ thơ thứ ba, chủ yếu được tô đậm bởi yếu tố nghệ thuật nào?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Tràng Giang.
Giải chi tiết:
- Từ phủ định: “Không đò… không cầu...”
- Điệp từ: không
Câu 49:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên. Mị trở dậy thổi lửa, ngọn lửa bập bùng sáng lên. Mị trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở. Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen. Thấy tình cảnh thế, Mị chợt nhớ đêm năm trước, A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Nó bắt mình chết cũng thôi. Nó đã bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma rồi, chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết. A Phủ... Mị phảng phất nghĩ như vậy.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục)
Hình ảnh “giọt nước mắt” trong đoạn trích trên có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Hình ảnh “giọt nước mắt” trong đoạn trích trên có tác dụng:
Là sợi dây kết nối sự đồng cảm trong Mị từ đó khơi dậy sức mạnh tiềm tàng
Câu 50:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
(Trích đoạn trích Tây tiến, Quang Dũng, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 1)
Nội dung chính của câu thơ là gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Tây Tiến.
Giải chi tiết:
Nội dung chính trong đoạn thơ là: Gợi tả sự dữ dội, hoang sơ, bí hiểm và đầy đe dọa của núi rừng miền Tây.
Câu 51:
Phương pháp giải:
Suy luận, loại trừ phương án.
Giải chi tiết:
B chọn vì nguyên nhân cơ bản dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 là các nước tư bản sản xuất một cách ồ ạt, chạy theo lợi nhuận dẫn đến cung vượt quá cầu. → khủng hoảng thừa 1929 – 1933.
A loại vì nội dung này đã được bao hàm trong nội dung phương án B.
C loại vì các nước tư bản khi chuyển sang giai đoạn đế quốc ngày càng mở rộng việc xâm lược thuộc địa để mở rộng thị trường.
D loại vì đây không phải là nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng 1929 – 1933.
Câu 52:
Phương pháp giải:
Phân tích các phương án.
Giải chi tiết:
A, B, C loại vì Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945), Cách mạng tư sản Anh (thế kỉ XVII), Cách mạng tư sản Pháp (cuối thế kỉ XVIII) không phản ánh đúng nhận định trên.
D chọn vì Cách mạng tháng Mười Nga (1917) là cuộc cách mạng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, chỉ ra con đường cứu nước mới cho nhiều dân tộc trong đó có Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản.
Câu 53:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 25.
Giải chi tiết:
Ngày 15-08-1945, Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện, là điều kiện thuận lợi để các nước Đông Nam Á đứng lên giành chính quyền như: Việt Nam, Lào, In-đô-nê-xi-a.
Câu 54:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 73 – 74, suy luận.
Giải chi tiết:
Từ sau Chiến tranh lạnh, hình thức chủ yếu trong cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc là xây dựng sức mạnh tổng hợp của quốc gia. Trong đó, sức mạnh tổng hợp của mỗi quốc gia là dựa trên một nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghệ có trình độ cao cùng với một lực lượng quốc phòng hùng mạnh.
Câu 55:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 100.
Giải chi tiết:
Trong giai đoạn 1936-1939, mục tiêu của chúng ta là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa.
Câu 56:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 10
Giải chi tiết:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô hoàn thành mục tiêu khôi phục kinh tế.
Câu 57:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 119.
Giải chi tiết:
Cách mạng Tháng Tám (1945) thành công mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do; kỉ nguyên nhân dân lao động lên nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
Câu 58:
Phương pháp giải:
Phân tích sự khác biệt trong quá trình phát triển là ASEAN không có quá trình nhất thể hóa còn EU có quá trình nhất thể hóa.
Giải chi tiết:
A, B, D loại vì nội dung của các phương án này là những điểm chung của EU và ASEAN.
C chọn vì trong quá trình phát triển, điểm khác biệt của EU so với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là EU diễn ra quá trình nhất thể hóa trong khu vực. Quá trình nhất thể hóa được thể hiện như sau:
- Về chính trị:
+ Ngày 18/4/1951, sáu nước bao gồm Pháp, Tây Đức, Italy, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua đã thành lập Cộng đồng than – thép châu Âu (ECSC).
+ Ngày 25/3/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu (EURATOM) và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC).
+ Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC).
+ Tháng 12/1991 các nước EC đã ký tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, có hiệu lực từ ngày 1/1/1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU).
- Về kinh tế - tài chính: Tháng 1/2002, đồng tiền chung châu Âu (Euro) được chính thức sử dụng ở nhiều nước EU thay cho các đồng bản tệ. Đây là một sự kiện lịch sử quan trọng đối với quá trình nhất thể hóa châu Âu và với sự phát triển của hệ thống tiền tệ thế giới.
→ Từ 6 nước ban đầu, đến năm 2007, EU đã tăng lên 27 thành viên. Việc Croatia chính thức trở thành nước thành viên thứ 28 của EU vào năm 2013 đánh dấu mốc quan trọng trong việc xây dựng một châu Âu thống nhất và là tín hiệu ghi nhận sự chuyển biến trong việc kết nạp những quốc gia vốn còn bị giằng xé do xung đột chỉ cách đó hai thập kỳ trước.
Câu 59:
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 110:
Tối 19 – 12 – 1946, thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Lời kêu gọi có đoạn:
... Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta công nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!
Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào!
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.
Ngày 21 – 12 – 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư đến nhân dân Việt Nam, nhân dân Pháp và nhân dân các nước Đồng minh. Trong thư, Người khẳng định niềm tin vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Từ tháng 3 – 1947, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương Trường Chinh viết một loạt bài báo giải thích cụ thể về đường lối kháng chiến, đến tháng 9 – 1947 in thành tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi.
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi là những văn kiện lịch sử quan trọng về đường lối kháng chiến, nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm kháng chiến chống thực dân Pháp, đó là: toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
(Nguồn: SGK Lịch sử 12 nâng cao, trang 178 – 179)
Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược (1945-1954) là
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin được cung cấp để trả lời.
Giải chi tiết:
Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược (1945-1954) là toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ ủng hộ quốc tế.
Câu 60:
Phương pháp giải:
Phân tích các phương án.
Giải chi tiết:
A chọn vì những năm gần đầy, vấn đề Biển Đông đang trở thành vấn đề nóng trong quan hệ quốc tế. Việt Nam đã tiếp tục phát huy tinh thần yêu chuộng hòa bình của “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” để giải quyết vấn đê biển Đông. Lãnh đạo Việt Nam đã có những cuộc gặp gỡ với những nhà lãnh đạo Trung Quốc, đưa ra những bằng chứng thuyết phục từ trong lịch sử để khẳng định hai quần đảo này thuộc chủ quyền của Việt Nam. Việt Nam thuyết phục Trung Quốc tham gia DOC, kêu gọi sự đồng thuận của nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.
B, C, D loại vì Việt Nam không chấp nhận đổi một phần chủ quyền biển đảo cho một số lợi ích khác, không đàm phán, chia sẻ quyền lợi với Trung Quốc hay thực hiện việc nhân nhượng với Trung Quốc một số điều khoản.
Câu 61:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Cho đến hiện nay, Liên Bang Nga vẫn được mệnh danh là cường quốc hàng đầu thế giới về công nghiệp vũ trụ, nguyên tử (sgk Địa lí 11 trang 69)
Câu 62:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Ngành nông nghiệp có vai trò thứ yếu trong nền kinh tế Nhật Bản là do diện tích đất nông nghiệp nhỏ, chiếm chưa đầy 14% diện tích lãnh thổ (sgk Địa lí 11 trang 81)
Câu 63:
Phương pháp giải:
Kiến thức bài 10 – Sông ngòi của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Giải chi tiết:
Nguyên nhân chủ yếu làm cho sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn là do quá trình xâm thực mạnh ở miền đồi núi đã cung cấp cho sông ngòi nguồn vật liệu phù sa lớn.
Câu 64:
Phương pháp giải:
Kiến thức bài 15 – trang 63 sgk Địa
Giải chi tiết:
Biện pháp chống bão có hiệu quả nhất hiện nay là tăng cường dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
Câu 65:
Phương pháp giải:
Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trang 15 – quan sát bản đồ cột chồng góc bên phải.
Giải chi tiết:
Tỉ lệ dân số nông thôn nước ta cao => đúng
Tuy nhiên, tỉ lệ dân nông thôn đang có xu hướng giảm dần: năm1960: 84,3%; năm 2007: 72,6%
=> Nhận định A tỉ lệ dân nông thôn có xu hướng tăng lên là sai
Câu 66:
Cho biểu đồ về GDP của Ma-lai-xi-a và Xin-ga-po qua các năm:
(Nguồn số liệu theo Niên giám thống kê Việt Nam năm 2017, NXB Thống kê, 2018)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Biểu đồ cột ghép, đơn vị là tỷ đô la Mỹ
=> Căn cứ vào biểu đồ và bảng chú giải => Biểu đồ thể hiện nội dung quy mô GDP của Ma-lai-xi-a và Xin-ga-po qua các năm.
Câu 67:
Phương pháp giải:
Kiến thức bài 22 – Liên hệ đặc điểm ngành chăn nuôi (trang 96 sgk Địa 12)
Cách giải:
Đặc điểm ngành chăn nuôi nước ta:
- A đúng: Ngành chăn nuôi của nước ta hiện nay tiến mạnh lên sản xuất hàng hóa, chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp.
- B sai: hiện nay nước ta chủ yếu nuôi trâu bò để lấy thịt, sữa; việc nuôi trâu để lấy sức kéo không còn phổ biến nữa
- C sai: chăn nuôi nước ta có hiệu quả chưa thật cao và chưa ổn định
- D sai: chăn nuôi nước ta có hạn chế là giống gia súc, gia cầm cho năng suất cao vẫn còn ít
Câu 68:
Phương pháp giải:
Liên hệ, vận dụng.
Giải chi tiết:
Nhờ chính sách mở cửa hội nhập quốc tế của nhà nước, nước ta có quan hệ buôn bán với nhiều quốc gia trên thế giới. Đồng thời, sản xuất trong nước phát triển tạo ra nhiều mặt hàng với chất lượng cao đã giúp cho thị trường xuất khẩu nước ta ngày càng đa dạng.
Câu 69:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sản xuất cà phê ở Tây Nguyên phát triển chưa ổn định là do thị trường trong nước và thế giới luôn luôn có sự biến động (không ổn định).
Câu 70:
Phương pháp giải:
SGK địa lí 12 cơ bản trang 180.
Giải chi tiết:
Sự phát triển công nghiệp của vùng không tách rời xu thế mở rộng quan hệ đầu tư nước ngoài. -> Biện pháp cần thực hiện để phát triển công nghiệp theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ là mở rộng thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 71:
Phương pháp giải:
Sự phát quang là sự hấp thụ ánh sáng có bước sóng này để phát ra ánh sáng có bước sóng khác
Giải chi tiết:
Khi chiếu một chùm tia tử ngoại vào một ống nghiệm đựng dung dịch fluorexein thì thấy dung dịch này phát ra ánh sáng màu lục. Đây là hiện tượng quang – phát quang.
Câu 72:
Phương pháp giải:
Khối lượng chất phóng xạ còn lại:
Khối lượng chất phóng xạ bị phân rã:
Giải chi tiết:
Khối lượng chất phóng xạ còn lại sau 4 chu kì bán rã là:
Câu 73:
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về tia hồng ngoại và tia tử ngoại.
Giải chi tiết:
Tia hồng ngoại có bước sóng lớn hơn bước sóng của tia tử ngoại
Phát biểu không đúng là: Tia hồng ngoại có bước sóng nhỏ hơn tia tử ngoại.
Câu 74:
Phương pháp giải:
Tần số của suất điện động do máy phát điện xoay chiều tạo ra: f = np
Giải chi tiết:
Suất điện động do máy phát điện tạo ra có tần số là: f = np
Câu 75:
Phương pháp giải:
Lực điện tác dụng lên điện tích dương cùng chiều với điện trường
Lực điện tác dụng lên điện tích âm ngược chiều điện trường
Độ lớn lực điện trường: F = qE = ma
Vận tốc: v = v0 + at
Giải chi tiết:
Trước khi vào điện trường, phân tử chuyển động với vận tốc không đổi theo phương ngang → vận tốc theo phương ngang không đổi, vận tốc theo phương thẳng đứng bằng 0
Nhận xét: lực điện tác dụng lên điện tích dương hướng thẳng đứng xuống
Lực điện tác dụng lên điện tích âm hướng thẳng đứng lên
Hai điện tích có độ lớn bằng nhau → tổng hợp lực tác dụng lên phân tử bằng 0
→ vận tốc theo phương thẳng đứng bằng 0
Câu 76:
Sóng âm có bước sóng do một loa phát ra, đi qua hai khe P và Q. Hai sóng âm từ hai khe giao thoa tại R (hình vẽ). Một micro dịch chuyển qua lại trên R. Điều kiện để micro thu được âm to nhất là
Phương pháp giải:
Giao thoa với hai nguồn đồng bộ tạo ra các điểm cực đại, cực tiểu xen kẽ nhau
Phương trình sóng:
Phương trình giao thoa sóng:
Giải chi tiết:
Nhận xét: sóng truyền qua hai khe P, Q, hai khe được coi như hai nguồn đồng bộ
Tại điểm micro thu được âm to nhất khi dao động tại đó có biên độ cực đại
Điều kiện để điểm R dao động với biên độ cực đại là:
→ Hai sóng truyền tới điểm R phải cùng pha
Câu 77:
Nhiệt điện trở hay điện trở nhiệt (thermistor) là loại điện trở có trở kháng thay đổi một cách rõ rệt dưới tác dụng nhiệt. Từ thermistor được kết hợp bởi từ thermal (nhiệt) và resistor (điện trở). Nhiệt điện trở được dùng làm cảm biến nhiệt trong các máy móc thiết bị, như máy điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh,... Nó cũng được dùng trong phần mạch bảo vệ quá nhiệt trong các bộ cấp nguồn điện.
Mối liên hệ giữa độ lớn của trở kháng và nhiệt độ là tuyến tính:
Trong đó:
là độ biến thiên của trở kháng
là độ biến thiên nhiệt độ
k là hệ số nhiệt điện trở
Nếu k > 0, trở kháng của điện trở tăng theo nhiệt độ tăng, khi đó nó được gọi là nhiệt điện trở thuận, hay thuận nhiệt trở (PTC - positive temperature coefficient).
Nếu k < 0, trở kháng của điện trở giảm khi nhiệt độ tăng, và nó được gọi là nghịch nhiệt trở (NTC - negative temperature coefficient)
Trong mạch điện, ampe kế đóng vai trò như một nhiệt kế, được mắc nối tiếp với một nhiệt điện trở dưới nguồn điện có suất điện động không đổi (bỏ qua điện trở trong của nguồn điện). Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc điện trở R của nhiệt điện trở vào nhiệt độ T.
Sơ đồ nào dưới đây biểu diễn thang nhiệt độ trên ampe kế?
Phương pháp giải:
Cường độ dòng điện trong mạch:
Sử dụng kĩ năng đọc đồ thị
Giải chi tiết:
Cường độ dòng điện trong mạch là:
Từ đồ thị điện trở R theo nhiệt độ ta thấy ở nhiệt độ thấp, điện trở giảm nhanh → dòng điện tăng nhanh ở nhiệt độ thấp → cần vùng rộng hơn của thang đo trên ampe kế để biểu thị sự thay đổi của dòng điện
Ở nhiệt độ cao, điện trở giảm chậm → dòng điện tăng chậm → các giá trị của thang đo có thể gần nhau hơn
Câu 78:
Phương pháp giải:
Điện tích của ion bằng một số nguyên lần điện tích của electron: q = ne với
Giải chi tiết:
Nhận xét: điện tích: q = +4.10-19 = 2,5e → k = 2,5
Câu 79:
Phương pháp giải:
Bước sóng điện từ trong chân không:
Giải chi tiết:
Trong chân không, sóng điện từ có vận tốc không đổi là c
Bước sóng điện từ trong chân không là:
Câu 80:
Đáp án: 8/25
Phương pháp giải:
+ Sử dụng hệ thức độc lập:
+ Sử dụng biểu thức tính thế năng: Wt = 1/2kx2
+ Sử dụng biểu thức tính cơ năng: W = 1/2kA2
Giải chi tiết:
Ta có
Để đơn giản, ta chuẩn từ (1), (2) ta được:
Thế vào (3) ta suy ra
Tại vị trí lò xo nén 2a, li độ khi đó: x = 2a + l0
Thế năng tại đó:
Cơ năng:
Động năng khi đó:
Tỉ số giữa động năng và thế năng là:
Câu 81:
Phương pháp giải:
Dùng BTKL: mX = mY⟹ nY.
Trong phản ứng cộng H2 của hiđrocacbon thì: nH2 pư = nkhí giảm = nX - nY.
Giải chi tiết:
BTKL: mX = mY⟹ nX.MX = nY.MY⟹ nY = 18.1/20 = 0,9 mol.
Ta có:
C2H4 + H2 → C2H6
C3H6 + H2 → C3H8
⟹ nH2 pư = nkhí giảm = nX - nY = 1 - 0,9 = 0,1 mol.
Câu 82:
Phương pháp giải:
Độ tan (S) của một chất trong nước là số gam chất đó hòa tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ xác định.
Giải chi tiết:
Khối lượng BaCl2 tan được trong 50 gam nước là 30 - 12,1 = 17,9 (gam).
Độ tan của BaCl2ở 200C là S = (17,9/50).100 = 35,8 gam.
Câu 83:
Phương pháp giải:
- Quy đổi hỗn hợp thành Na (a), K (b), O (c).
- Lập hệ phương trình:
+) BTe: nNa + nK= 2nO + 2nH2 (1)
+) nH+dư = nH+ (bđ) - nOH- (2)
+) mchất rắn = mNaCl + mKCl (3)
Giải chi tiết:
Quy đổi hỗn hợp thành Na (a), K (b), O (c).
+) BTe: nNa + nK = 2nO + 2nH2 → a + b = 2c + 2.0,02 (1)
+) nOH- = nNaOH + nKOH = a + b (mol)
⟹ nH+dư = nH+ (bđ) - nOH-
⟹ 0,1.10-1 = 0,05.3 - (a + b) (2)
+) Chất rắn sau cô cạn gồm: NaCl (a) và KCl (b)
⟹ 58,5a + 74,5b = 9,15 (3)
Giải (1), (2), (3) được a = 0,08; b = 0,06; c = 0,05.
⟹ m = 0,08.23 + 0,06.39 + 0,05.16 = 4,98 gam gần nhất với 5 gam.
Câu 84:
Phương pháp giải:
Tính theo PTHH: H2NCH(CH3)COOH + KOH → H2NCH(CH3)COOK + H2O.
Từ khối lượng muối ⟹ nmuối⟹ namino axit⟹ mamino axit.
Giải chi tiết:
PTHH: H2NCH(CH3)COOH + KOH → H2NCH(CH3)COOK + H2O
(mol) 0,12 ← 15,24/127 = 0,12
⟹ mH2NCH(CH3)COOH = 0,12.89 = 10,68 gam.
Câu 85:
Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm khô khoảng 5 ml benzen và 2 ml brom nguyên chất, lắc nhẹ ống nghiệm.
Bước 2: Để yên ống nghiệm trong 3 phút.
Bước 3: Cho tiếp một ít bột sắt vào ống nghiệm trên rồi lắc nhẹ liên tục trong 3 phút.
(Trong quá trình làm thí nghiệm, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào chất lỏng trong ống nghiệm bằng cách bọc bên ngoài ống nghiệm một tờ giấy tối màu.)
Cho các phát biểu sau:
(1) Sau bước 1, có sự phân tách chất lỏng trong ống nghiệm thành hai lớp.
(2) Ở bước 2, trong suốt quá trình màu của dung dịch trong ống nghiệm không thay đổi.
(3) Ở bước 3, màu của dung dịch nhạt dần.
(4) Ở bước 3, thêm bột sắt là để làm xúc tác cho phản ứng giữa benzen và brom xảy ra.
(5) Sản phẩm hữu cơ chủ yếu thu được sau bước 3 là 1,2,3,4,5,6-hexabromxiclohexan).
Số phát biểu đúng là
Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất hóa học của benzen.
Giải chi tiết:
(1) sai, vì Br2 và C6H6 đều không phân cực nên tan trong nhau tạo dung dịch đồng nhất.
(2) đúng, vì khi chưa có mặt bột Fe thì phản ứng không xảy ra.
(3) đúng, vì C6H6 + Br2 (nâu đỏ) C6H5Br (không màu) + HBr.
(4) đúng.
(5) sai, C6H6 + Br2 C6H5Br (brom benzen) + HBr.
Vậy có 3 phát biểu đúng.
Câu 86:
Phương pháp giải:
Dựa vào lý thuyết về polime.
Giải chi tiết:
- Poli(hexametylen ađipamit) được điều chế bằng phương pháp trùng ngưng.
- Poli(metyl metacrylat), poli(vinyl clorua), poliacrilonitrin được điều chế bằng phương pháp trùng hợp.
Câu 87:
Phương pháp giải:
So sánh thấy: ne do KL nhường (= 3nAl) > ne do khí nhận (= 8nN2O) ⟹ Sinh ra cả NH4+.
Quá trình trao đổi e:
Al0 → Al+3 + 3e 2N+5 + 8e → 2N+1 (N2O)
N+5 + 8e → N-3 (NH4NO3)
Áp dụng bảo toàn e tính được số mol NH4NO3.
Xác định thành phần của muối ⟹ khối lượng muối.
Giải chi tiết:
nN2O = 0,03 mol
Ta thấy: ne do KL nhường (= 3nAl) > ne do khí nhận (= 8nN2O) ⟹ Sinh ra cả NH4+.
Quá trình trao đổi e:
Al0 → Al+3 + 3e 2N+5 + 8e → 2N+1 (N2O)
0,14 → 0,42 (mol) 0,24 ← 0,03 (mol)
N+5 + 8e → N-3 (NH4NO3)
0,18 → 0,0225 (mol)
⟹ Muối chứa Cu(NO3)2 (0,1 mol); Al(NO3)3 (0,14 mol) và NH4NO3 (0,0225 mol)
⟹ mmuối= 0,1.188 + 0,14.213 + 0,0225.80 = 50,42 gam.
Câu 88:
Phương pháp giải:
Dựa vào lý thuyết về sự điện li.
Giải chi tiết:
A. NaCl → Na+ + Cl-.
B. KOH → K+ + OH-.
C. HNO3 → H+ + NO3-.
D. C2H5OH không điện li trong nước nên dung dịch không dẫn điện.
Câu 89:
(1) 2SO2 (k) + O2 (k) ⇄ 2SO3 (k); (2) N2 (k) + 3H2 (k) ⇄ 2NH3 (k);
(3) CO2 (k) + H2 (k) ⇄ CO (k) + H2O (k); (4) 2HI (k) ⇄ H2 (k) + I2 (k).
Khi thay đổi áp suất của hệ, các cân bằng hóa học không bị chuyển dịch là
Phương pháp giải:
Những cân bằng nào có tổng số mol khí ở 2 vế bằng nhau, sẽ không chịu sựảnh hưởng của áp suất (không bị chuyển dịch khi thay đổi áp suất).
Giải chi tiết:
- Các cân bằng (1), (2) có số mol khí ở hai vế khác nhau ⟹ Cân bằng bị chuyển dịch khi thay đổi áp suất.
- Các cân bằng (3), (4) có số mol khí ở hai vế bằng nhau ⟹ Cân bằng không bị chuyển dịch khi thay đổi áp suất.
Câu 90:
Đáp án: 30,00%.
Phương pháp giải:
Ta thấy 1 < nNaOH/nE< 2 ⟹ hỗn hợp có este thường và este của phenol.
Từ số mol hỗn hợp và số mol NaOH ⟹ số mol este thường và este của phenol.
Phần 1: Từ nAg⟹ nanđehit⟹ nancol.
Phần 2:
- Gọi số C trong anđehit và ancol lần lượt là x và y. Từ số mol CO2 lập được mối liên hệ giữa x và y ⟹ giá trị x, y phù hợp.
- Hỗn hợp chỉ gồm có 2 muối ⟹ 3 este cùng chung 1 gốc axit ACOONa và muối phenol. Từ khối lượng muối suy ra CTCT các muối.
Giải chi tiết:
Ta thấy 1 < nNaOH/nE = 1,22 < 2 ⟹ hỗn hợp có este thường và este của phenol.
Gọi neste thường = a; neste phenol = b ⟹ a + b = 0,09 mol và nNaOH = a + 2b = 0,11
⟹ neste thường ancol = 0,07 mol; neste phenol = 0,02 mol
Phần 1: nAg = 0,04 mol ⟹ nanđehit = 0,02 mol ⟹ nancol = 0,035 - 0,02 = 0,015 mol.
Phần 2: Gọi số C trong anđehit và ancol lần lượt là x và y
⟹ nCO2 = 0,02x + 0,015y = 0,07 ⟹ x = y = 2 ⟹ CH3CHO và C2H5OH.
Hỗn hợp chỉ gồm có 2 muối ⟹ 3 este cùng chung 1 gốc axit ACOONa (0,09 mol) và muối phenol: BONa (0,02 mol)
mmuối = mACOONa + mBONa = 9,7 ⟹ 9A + 2B = 289 ⟹ A = 15 (CH3-) và B = 77 (C6H5-)
Vậy hỗn hợp E gồm:
X: CH3COOC2H5 (0,03 mol)
Y: CH3COOCH=CH2 (0,04 mol)
Z: CH3COOC6H5 (0,02 mol)
⟹ %mY = 30%.
Câu 91:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
A sai, thoát hơi nước làm giảm nhiệt độ của lá.
B sai, thoát hơi nước là động lực đầu trên của quá trình hút nước và khoáng.
C đúng.
D sai, thoát hơi là động lực đầu trên của quá trình hút nước và khoáng.
Câu 92:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Xináp là diện tiếp xúc giữa tế bào thần kinh với nhau hay giữa tế bào thần kinh với tế bào khác loại (tế bào cơ, tế bào tuyến,…)
(SGK Sinh 11 trang 121).
Phát biểu sai là A.
Câu 93:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Các cây cau, mía, tre,... có đường kính ngọn và gốc ít chệnh lệch so với các cây thân gỗ là do không có mô phân sinh bên, cây thân gồ thì có mô phân sinh bên.
Câu 94:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Hình thức sinh sản bằng nảy chồi gặp ở nhóm động vật bọt biển, ruột khoang
Câu 95:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
A sai, gen điều hòa không nằm trong thành phần của operon Lac.
B sai, trong 1 chu kì tế bào số lần phiên mã phụ thuộc vào nhu cầu sản phẩm của gen, số lần nhân đôi là 1.
C sai, dù môi trường có lactose hay không thì gen điều hòa vẫn phiên mã
D đúng.
Câu 96:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Để cho đời con có kiểu gen XaXa → P đều phải mang Xa → XAXa × XaY
Câu 97:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Điểm ưu việt của nuôi cấy tế bào thực vật là từ một cơ thể ban đầu có thể tạo nên một quần thể đồng nhất về kiểu gen.
Câu 98:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Hình thành loài mới thường diễn ra nhanh nhất theo con đường lai xa kèm đa bội hóa (SGK Sinh 12 trang 131).
Câu 99:
Phương pháp giải:
Quần thể sinh vật là: tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong 1 khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định, những cá thể trong loài có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
Giải chi tiết:
Tập hợp voọc mông trắng đang sống ở khu bảo tồn đất ngập nước Văn Long là quần thể sinh vật.
Các tập hợp khác gồm nhiều loài sinh vật.
Câu 100:
Đáp án: 6/7.
Phương pháp giải:
Ở ruồi giấm không có HVG.
Bước 1: Tính tỉ lệ A-B- ; A-BXDX-
Bước 2: Tính tỉ lệ AB/ABXDXD
Bước 3: Tính yêu cầu của đề bài.
Giải chi tiết:
Ta có XDXd × XDY → 1XDXD:1XDXd: 1XDY:1XdY
F1có 17,5% ruồi thân xám, cánh dài, mắt trắng (A-B-XdY) A - B- = 0,175/0,25 = 0,7
→ A-B-D- = 0,7 × 0,5 = 0,35.
A - B- = 0,7 → ab/ab = 0,7 - 0,5 = 0,2 → ab♀ = 0,4 → f = 20%.
Tỉ lệ = 0,2.0,25 = 0,05
Trong trong tổng số ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1, số ruồi không thuần chủng chiếm tỉ lệ:
(0,35 - 0,05)/0,35 = 6/7
.