IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 10 Hóa học Chuyên đề Hóa 10 Bài 7: Hóa học về phản ứng cháy, nổ có đáp án

Chuyên đề Hóa 10 Bài 7: Hóa học về phản ứng cháy, nổ có đáp án

Chuyên đề Hóa 10 Bài 7: Hóa học về phản ứng cháy, nổ có đáp án

  • 364 lượt thi

  • 16 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Các hiện tưng cháy, nổ xảy ra hầu hết do các phản ứng hóa học gây nên, tỏa nhiều nhiệt, tốc độ phản ứng lớn. Do đó, hóa học đóng vai trò rất quan trọng trong việc nghiên cứu nguyên nhân, đưa ra các biện pháp phòng chống cũng như xử lí khi xảy ra hỏa hoạn một cách hiệu quả và an toàn nhất. Nhiệt của phản ứng cháy, nổ được xác định như thế nào? Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ mãnh liệt của phản ứng cháy, nổ?

Các hiện tượng cháy, nổ xảy ra hầu hết do các phản ứng hóa học (ảnh 1)

Xem đáp án

- Tính biến thiên enthalpy của phản ứng cháy, nổ theo năng lượng liên kết.

ΔrH298o=Eb(cd)Eb(sp)

- Tính biến thiên enthapy của phản ứng cháy, nổ theo nhiệt hình thành chuẩn của các chất

ΔrH298o=ΔfH298o(sp)ΔfH298o(cd)

- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng cháy:

+ Chất cháy.

+ Chất oxi hóa (oxygen)

+ Nguồn nhiệt


Câu 2:

Dựa vào dự liệu Bảng 7.1 và 7.2, em hãy tính biến thiên enthalpy của phản ứng đốt cháy 1 mol ethanol và 1 mol khí gas.

Dựa vào dự liệu Bảng 7.1 và 7.2, em hãy tính biến thiên enthalpy (ảnh 1)

Dựa vào dự liệu Bảng 7.1 và 7.2, em hãy tính biến thiên enthalpy (ảnh 2)

Xem đáp án

Phản ứng đốt cháy ethanol:

C2H5OH(l) + 3O2(g) t°  2CO2(g) + 3H2O(g)

ΔrH2980 = 2.ΔfH2980 (CO2, g) + 3.ΔfH2980 (H2O, g) - ΔfH2980 (C2H5OH, l) – 3. ΔfH2980(O2, g)

ΔrH2980 = 2.(-393,50) + 3.(-241,826) – (-277,63) – 3.0 = -1234,85 kJ

Phản ứng đốt cháy 1 mol propane:

C3H8(g) + 5O2 (g) t°  3CO2(g) + 4H2O(g)

ΔrH2980 = Eb(C3H8) + 5.Eb(O2) – 3.Eb(CO2) – 4.Eb(H2O)

ΔrH2980 = (2.EC-C + 8.EC-H) + 5.EO=O – 3.2.EC=O – 4.2.EO-H

ΔrH2980 = (2.347 + 8.413) + 5.498 – 3.2.745 – 4.2.467 = -1718 kJ

Phản ứng đốt cháy 1 mol butane:

C4H10(g) + 132 O2(g) t°  4CO2(g) + 5H2O(g)

 ΔrH2980= Eb(C4H10) +132 .Eb(O2) – 4.Eb(CO2) – 5.Eb(H2O)

ΔrH2980 = (3.EC-C + 10.EC-H) + 132 .EO=O – 4.2.EC=O – 5.2.EO-H

ΔrH2980 = (3.347 + 10.413) + 132 .498 – 4.2.745 – 5.2.467 = -2222 kJ

Biến thiên enthalpy phản ứng đốt cháy 1 mol khí gas chứa propane (40%) và butane (60%) là:

ΔrH2980 = (-1718).0,4 + (-2222).0,6 = -2020,4 kJ


Câu 3:

Tính biến thiên enthalpy của phản ứng đốt cháy 1 mol octane (C8H18, chất có trong xăng) và 1 mol methane (thành phần chính của khí thiên nhiên). Dự đoán mức độ mãnh liệt của các phản ứng này.

Xem đáp án

Phản ứng đốt cháy 1 mol octane:

C8H18(g) + O2(g) t°  8CO2(g) + 9H2O(g)

r =H298oEb(C8H18) + 252 .Eb(O2) – 8.Eb(CO2) – 9.Eb(H2O)

r  H298o= 7.EC-C + 18.EC-H + 252 .EO=O – 8.2.EC=O – 9.2.EO-H

r  H298o= 7.347 + 18.413 + 252 .498 – 8.2.745 – 9.2.467 = -4238 kJ

Đốt cháy 1 mol C8H18(g)  tỏa ra 4238 kJ nhiệt lượng

Phản ứng đốt cháy 1 mol methane

CH4(g) + 2O2(g) t°  CO2(g) + 2H2O(g)

r  H298o= Eb(CH4) + 2.Eb(O2) – Eb(CO2) – 2.Eb(H2O)

r  H298o= 4EC-H + 2.EO=O – 2.EC=O – 2.2.EO-H

r  H298o= 4.413 + 2.498 – 2.745 – 2.2.467 = -710 kJ

Đốt cháy 1 mol CH4(g) tỏa ra 710 kJ nhiệt lượng

Như vậy nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy octane lớn hơn nhiều so với đốt cháy methane. Hay phản ứng đốt cháy octane xảy ra mãnh liệt hơn phản ứng đốt cháy methane.


Câu 6:

Hãy cho biết tốc độ phản ứng cháy của than đá tăng hay giảm bao nhiêu lần khi thành phần phần trăm theo thể tích của oxygen trong không khí giảm từ 20,9% xuống 15%.

Xem đáp án

Từ biểu thức tính tốc độ phản ứng cháy của thanh đá: v = k × CO2  cho thấy nếu nồng độ oxygen giảm bao nhiêu lần thì tốc độ phản ứng giảm đi bấy nhiêu lần.

Tốc độ phản ứng cháy tỉ lệ thuận với nồng độ oxygen.

 v15%v20,9%=1520,90,72 lần

Như vậy tốc độ phản ứng cháy của than đá giảm chỉ còn bằng 0,72 lần so với ban đầu.


Câu 7:

Giả sử một căn phòng có thành phần phần trăm theo thể tích của oxygen trong không khí là 17%. Tốc độ “phản ứng hô hấp” của người ở trong phòng tăng hay giảm bao nhiêu lần so với ở ngoài phòng? Biết rằng oxygen chiếm khoảng 20,9% theo thể tích trong không khí.

Xem đáp án

Tốc độ “phản ứng hô hấp” phụ thuộc nồng độ oxygen theo phương trình tốc độ:

v = k × CO2

 v17%v20,9%=1720,90,81 lần

Như vậy tốc độ “phản ứng hô hấp” của người ở trong phòng giảm chỉ còn bằng 0,81 lần so với ở ngoài phòng.


Câu 8:

Nêu những yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng cháy. Từ đó hãy nêu một số biện pháp dập tắt một đám cháy.

Xem đáp án

Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng cháy:

+ Chất cháy.

+ Chất oxi hóa (oxygen)

+ Nguồn nhiệt

- Một số biện pháp dập tắt một đám cháy:

+ Đối với các đám cháy là chất rắn như gỗ, củi, rơm rạ ta có thể sử dụng nước làm giảm nhiệt độ của đám cháy xuống dưới nhiệt độ cháy, làm loãng khí cháy.

+ Đối với các đám cháy bằng xăng, dầu không dùng nước để dập tắt mà dùng cát (đối với đám cháy nhỏ) hoặc dùng bột chữa cháy chuyên dụng để dập tắt.


Câu 9:

Hãy cho ví dụ về một số chất cháy thuộc từng loại đám cháy trong Bảng 7.3.

Xem đáp án

Loại đám cháy

Chất cháy

Ví dụ

Loại A

Đám cháy các chất rắn (thông thường là các chất hữu cơ) khi cháy thường kèm theo sự tạo ra than hồng.

Chất rắn bao gồm gỗ, giấy, vải, rác và vật liệu thông thường khác.

Loại B

Đám cháy các chất lỏng và chất rắn hóa lỏng

Xăng, dầu, sơn,…

Loại C

Đám cháy các chất khí

Khí tự nhiên, methane, hydrogen,…

Loại D

Đám cháy các kim loại

Kim loại kiềm (Na, K, Li), kim loại kiềm thổ (Ca, Mg), nhôm (aluminium Al)

Loại F

Đám cháy dầu và mỡ của động vật hay thực vật trong các thiết bị nấu nướng

Dầu ăn, mỡ,…


Câu 10:

Vì sao trong một số trường hợp không được dùng nước để chữa cháy (cháy xăng, dầu,...)?

Xem đáp án
Không được dùng nước để dập tắt đám cháy xăng, dầu vì xăng, dầu nhẹ hơn nước và không tan trong nước. Nếu dùng nước sẽ khiến xăng, dầu theo nước loang rộng ra, làm đám cháy lan rộng và khó dập tắt hơn.

Câu 11:

Giải thích tại sao đám cháy có mặt các kim loại hoạt động mạnh như kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm,... không sử dụng nước, CO2, cát (thành phần chính là SiO2), bọt chữa cháy (hỗn hợp không khí, nước và chất hoạt động bề mặt) để dập tắt đám cháy?

Xem đáp án

- Không sử dụng nước để dập tắt các đám cháy bằng kim loại hoạt động mạnh như kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm,...Vì các kim loại này có khả năng tác dụng với nước giải phóng hydrogen, dẫn đến xảy ra một vụ nổ hơi làm văng các kim loại này đi khắp nơi dẫn đến đám cháy lan rộng. Hơn nữa, một số kim loại khi bị đốt nóng sẽ phân tách nước thành oxygen và hydrogen có thể tạo ra một vụ nổ hydrogen lớn.

- Không dùng khí CO2 để chữa đám cháy magie vì khi magie cháy nếu có mặt CO2 sẽ xảy ra phản ứng:

2Mg + CO2 → 2MgO + C.

Phản ứng trên tỏa nhiệt rất mạnh và tạo ra muội than. Muội than này tiếp tục cháy và làm cho đám cháy càng khó kiểm soát.

- Không dùng cát để chữa đám cháy kim loại magie vì magie có thể phản ứng với SiO2 thành phần chính có trong cát, làm đám cháy càng khó kiểm soát.

- Không dùng bọt chữa cháy, vì chúng sẽ tiếp tục cháy do có phản ứng với không khí và nước có trong bọt.

Mg + H2O toMgO + H2

- Không dùng bột chữa cháy có chứa NaHCO3 vì khi nhiệt độ cao sẽ phân hủy thành CO2 và lại tiếp tục phản ứng với Mg khiến đám cháy lan rộng hơn.

Mg + CO2 to  MgO + C


Câu 14:

Không khí trên đỉnh ngọn núi cao rất loãng. Điều này có thể gây ảnh hưởng xấu đến những người leo núi. Vì vậy, những nhà leo núi luôn trang bị bình dưỡng khí khi họ leo lên những đỉnh núi cao. Giả sử không khí trên đỉnh núi đó có 16% oxygen theo thể tích. Tốc độ “phản ứng hô hấp” tăng hay giảm bao nhiêu lần so với nơi mà không khí có 20,9% oxygen theo thể tích?

Xem đáp án

Tốc độ “phản ứng hô hấp” phụ thuộc nồng độ oxygen theo phương trình tốc độ:

v = k ×CO2

 v16%v20,9%=1620,90,77 lần

Như vậy tốc độ “phản ứng hô hấp” của người khi ở trên đỉnh núi giảm chỉ còn bằng 0,77 lần so với nơi mà không khí có 20,9% oxygen theo thể tích.


Câu 15:

Hãy kể tên một số chất có thể sử dụng để dập tắt đám cháy khi xảy ra hỏa hoạn ở

a) xưởng gỗ

b) trạm xăng, dầu.

Xem đáp án

a) Đối với chất cháy loại A (gỗ, củi) ta có thể sử dụng các hóa chất như nước, carbon dioxide (CO2), chất chữa cháy dạng bọt, bột khô (NaHCO3) để dập tắt.

b) Đối với chất cháy loại B (xăng, dầu) ta có thể sử dụng các hóa chất như carbon dioxide (CO2), chất chữa cháy dạng bọt, bột khô (NaHCO3) để dập tắt. Tuyệt đối không dùng nước.


Câu 16:

Trong một đám cháy do xăng, dầu, người ta có thể dùng một chiếc chăn thấm ướt hoặc cát để dập tắt đám cháy. Giải thích tại sao có thể làm như vậy.

Xem đáp án

Dùng một chiếc chăn thấm ướt hoặc cát để dập tắt đám cháy có tác dụng ngăn ngọn lửa tiếp xúc với khí oxygen, phá vỡ một tác nhân gây cháy trong tam giác lửa.

Trong một đám cháy do xăng, dầu, người ta có thể dùng một chiếc chăn (ảnh 1)


Bắt đầu thi ngay