15 câu hỏi trắc nghiệm Cấu tạo và tính chất của amin, amino axit và protein cực hay có đáp án
15 CÂU TRẮC NGHIỆM LUYỆN TẬP: CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA AMIN, AMINO AXIT, PEPTIT VÀ PROTEIN CÓ ĐÁP ÁN
-
486 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
15 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 3:
Cho ba dung dịch có cùng nồng độ mol: . Dãy các dung dịch xếp theo thứ tự pH tăng dần là
Đáp án D
Dung dịch có tính bazơ càng mạnh thì pH càng lớn. Các dung dịch xếp theo chiều tăng dần tính pH: 2, 1, 3
Câu 5:
Cho 24,25 gam muối tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl (dư), thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X, thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
Đáp án C
Câu 6:
Thủy phân hết m gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 24 gam Gly, 26,4 gam Gly-Gly và 22,68 gam Gly-Gly-Gly. Giá trị của m là
Đáp án C
Câu 7:
Amino axit X trong phân tử chỉ chứa hai loại nhóm chức. Cho 0,15 mol X tác dụng vừa đủ với 0,3 mol NaOH, thu được 26,55 gam muối, số nguyên tử hiđro trong phân tử X là
Đáp án C
Câu 8:
Hỗn hợp X gồm 2 amino axit no (chỉ có nhóm chức -COOH và trong phân tử), trong đó tỉ lệ = 80 : 21. Để tác dụng vừa đủ với 7,66 gam hỗn hợp X cần 60 ml dung dịch HCl 1M. Mặt khác, đốt cháy hòan toàn 7,66 gam hỗn hợp X cần 6,384 lít (đktc). Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (, và ) vào nước vôi trong dư thì khối lượng kết tủa thu được là:
Đáp án A
Câu 9:
Peptit có CTCT như sau:
. Tên gọi đúng của peptit trên là
Đáp án B
Đây là peptit do đó ta để ý các gốc - amino axit nối với nhau bởi liên kết CO-NH:
→ Tên gọi của peptit là Ala-Gly-Val
Câu 10:
Tripeptit X có công thức sau : . Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là :
Đáp án C
Câu 11:
Sau khi đựng anilin, có thể chọn cách rửa nào sau đây để có dụng cụ thủy tinh sạch ?
Đáp án B
Để rửa được anilin thì cần dùng axit (ví dụ: HCl) để phản ứng xảy ra
Sau đó rửa bằng nước để ra khỏi dụng cụ mang theo anilin
Câu 12:
Để tách phenol ra khỏi hỗn hợp phenol, anilin, benzen, người ta cần dùng lần lượt các hóa chất nào sau đây (không kể các phương pháp vật lí).
Đáp án A
Để tách phenol ra khỏi hỗn hợp phenol, anilin, benzen:
Cho NaOH vào hỗn hợp trên, lắc đều rồi để cho dung dịch phân lớp và đem chiết lấy phần dung dịch ở dưới là hỗn hợp gồm và NaOH dư (do anilin và benzen không phản ứng không tan trong nước nên ở lớp trên) cho hỗn hợp vừa chiết qua HCl dư thì thu được phenol kết tủa
Câu 13:
Thuỷ phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là:
Đáp án A
Câu 14:
Cho 3 hoặc 4 giọt chất lỏng X tinh khiết vào một ống nghiệm có sẵn 1 - 2ml nước, lắc đều thu được một chất lỏng trắng đục, để yên một thời gian thấy xuất hiện hai lớp chất lỏng phân cách. Cho 1 ml dung dịch HCl vào và lắc mạnh lại thu được một dung dịch đồng nhất. Cho tiếp vào đó vài giọt dung dịch NaOH thấy xuất hiện hai lớp chất lỏng phân cách. Chất X là:
Đáp án B
Anilin là chất lỏng, ít tan trong nước nên phân lớp trong nước. Anilin tác dụng với HCl tạo ra muối tan , muối này tác dụng với NaOH giải phóng anilin nên sau khi tác dụng với NaOH dung dịch lại phân lớp.
Câu 15:
Đốt cháy hoàn toàn 43,1 gam hỗn hợp X gồm axit đơn no hở (RCOOH), glyxin, alanin và Axit glutamic thu được 1,4 mol và 1,45 mol . Mặt khác 43,1 gam X tác dụng vừa đủ với 0,3 mol HCl. Nếu cho 43,1 gam hỗn hợp X tác dụng với 0,7 mol NaOH trong dung dịch sau đó cô cạn thì thu được khối lượng chất rắn khan là :
Đáp án B