Bài tập Ankan cơ bản cực hay có lời giải (P2)
-
829 lượt thi
-
20 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Cho ankan X có CTPT là C6H14, biết rằng khi cho X tác dụng với clo theo tỉ lệ mol 1:1 thu được 2 sản phẩm thế monoclo. CTCT đúng của X là
Đáp án A
(CH3)2CH-CH(CH3)2 + Cl2 CH2Cl-CH(CH3)-CH(CH3)2 + (CH3)2C(Cl)-CH(CH3)2
→ X là 2,3-đimetylbutan
Câu 2:
Khi đốt ankan trong khí clo sinh ra muội đen và một chất khí làm đỏ giấy quỳ tím ẩm. Những sản phẩm đó là
Đáp án C
• CnH2n + 2 + (n + 1)Cl2 → nC + (2n + 2)HCl
→ muội than đen là C, chất khí làm đỏ giấy quỳ tím ẩm là HCl
Câu 3:
Phản ứng đặc trưng của ankan là phản ứng nào
Đáp án C
Ở phân tử ankan chỉ có liên kết C-C và C-H. Đó là các liên kết σ bền vững, vì thế ankan tương đối trơ về mặt hóa học: Ở nhiệt độ thường chúng không phản ứng với axit, bazơ và chất oxi hóa mạnh (như KMnO4).
Dưới tác dụng với ánh sáng, xúc tác và nhiệt, ankan tham gia các phản ứng thế, phản ứng tách và phản ứng oxi hóa. Tuy nhiên, phản ứng đặc trưng của ankan là phản ứng thế
Câu 4:
Hãy gọi tên ankan sau theo IUPAC:
Đáp án C
Đánh số: C7H3-C6H2-C5H2-C4H2-C3H(CH2-CH3)-C2H(CH3)-C1H3
→ Tên gọi: 3-etyl-2-metylheptan
Câu 5:
Tên gọi của chất hữu cơ X có CTCT:
Đáp án D
Đánh số: C1H3-C2H2-C3(CH3)2-C4H2-C5H(CH3)-C6H2-C7H3
→ Tên gọi: 3,3,5-trimetylheptan
Câu 6:
Một ankan có tên đọc sai là 2,3,4-trietylpentan. Tên đúng theo danh pháp quốc tế là
Đáp án B
Ankan đọc sai do chọn sai mạch chính.
Ta có mạch chính: C1H3-C2H2-C3H(CH3)-C4H(CH2CH3)-C5H(CH3)-C6H2-C7H3
→ Tên gọi chính xác: 4-etyl-3,5-đimetylheptan
Câu 7:
Tên gọi của hợp chất hữu cơ X có CTCT:
Đáp án A
Ta có mạch chính: C1H3-C2H2-C3(CH3)2-C4H2-C5(CH3)(C2H5)-C6H2-C7H2-C8H3
→ Tên gọi: 5-etyl-3,3,5-trimetyloctan
Câu 8:
Nhận xét nào sau đây là sai ?
Đáp án C
Đáp án C sai vì ở phân tử ankan chỉ có các liên kết C-C và C-H. Đó là các liên kết σ bền vững, nên ankan khá trơ về mặt hóa học: Ở nhiệt độ thường không phản ứng với axit, bazơ và chất oxi hóa mạnh.
Câu 9:
Các ankan không tan trong dung môi nào dưới đây ?
Đáp án A
Ankan là những dung môi không phân cực, hòa tan tốt những chất không phân cực.
Nước là dung môi phân cực nên ankan không tan trong nước
Câu 10:
Cho hỗn hợp các ankan sau: pentan (sôi ở 36oC), heptan (sôi ở 98oC), octan (sôi ở 126oC), nonan (sôi ở 151oC). Có thể tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp bằng cách nào dưới đây?
Đáp án A
Vì pentan, heptan, octan, nonan có nhiệt độ sôi khác nhau nhiều nên người ta dùng phương pháp chưng cất để tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp
Câu 11:
Cho biết nhiệt độ sôi của chất X là 36oC, chất Y là 28oC và chất Z là 9,4oC. Vậy X, Y, Z là chất nào: neopentan, isopentan hay n-pentan ?
Đáp án C
Nhiệt độ sôi của một chất phụ thuộc vào các yếu tố:
- phụ thuộc vào liên kết hiđro.
- phụ thuốc vào khối lượng riêng của phân tử
- chất nào có mạch C càng dài thì nhiệt độ sôi càng cao.
- nếu hai chất có cùng số cacbon thì chất nào có nhiều nhánh hơn thì sẽ có nhiệt độ sôi thấp hơn.
→ X là n-pentan (36oC), Y là isopentan (28oC), Z là neopentan (9,4oC)
Câu 12:
Có các chất sau: etan (1), propan (2), butan (3), isobutan (4).
Dãy gồm các chất có nhiệt độ sôi tăng dần là
Đáp án B
Nhiệt độ sôi của một chất phụ thuộc vào các yếu tố:
- phụ thuộc vào liên kết hiđro.
- phụ thuốc vào khối lượng riêng của phân tử
- chất nào có mạch C càng dài thì nhiệt độ sôi càng cao.
- nếu hai chất có cùng số cacbon thì chất nào có nhiều nhánh hơn thì sẽ có nhiệt độ sôi thấp hơn.
→ Dãy gồm các chất có nhiệt độ sôi tăng dần là: etan, propan, isobutan, butan → 1, 2, 4, 3
Câu 13:
Cho các hợp chất: CaC2, Al4C3, C3H8, C, CH3COONa, KOOC-CH2-COOK. Các chất có thể tạo ra CH4 nhờ phản ứng trực tiếp là
Đáp án D
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2
Al4C3 + 12H2O → 4Al(OH)3 + 3CH4
CH3CH2CH3 CH4 + CH2=CH2
C + 2H2 CH4
CH3COONa + NaOH CH4 + Na2CO3
KOOC-CH2-COOK + 2KOH CH4 + 2K2CO3
→ Các chất thỏa mãn là Al4C3, C3H8, C, CH3COONa, KOOC-CH2-COOK
Câu 14:
Trong thực tế, ankan thường được dùng làm nhiên liệu cho động cơ hoặc làm chất đốt. Tại sao ankan có ứng dụng này ?
Đáp án D
Khi đốt ankan bị cháy tạo thì rất dễ cháy tạo ra CO2, H2O và tỏa nhiều nhiệt. Đặc biệt ankan còn có nhiều trong khí thiên nhiên và dầu mỏ nên được dùng làm nhiên liệu cho động cơ hoặc làm chất đốt
Câu 15:
Cho isopentan tác dụng với Cl2 theo tỉ lệ 1 : 1 về số mol, có ánh sáng khuếch tán
Đáp án B
Clo thế H ở cacbon các bậc khác nhau. Tuy nhiên, sản phẩm dễ hình thành nhất là sản phẩm clo thế H ở cacbon bậc cao nhất.
→ Isopentan + Cl2 theo tỉ lệ 1 : 1 thì sản phẩm monoclo dễ hình thành nhất là CH3CH2CCl(CH3)2
Câu 16:
Ankan X là chất khí ở điều kiện thường. X phản ứng với clo (có askt) tạo 2 dẫn xuất monoclo. Có bao nhiêu chất thỏa mãn điều kiện trên ?
Đáp án B
Ankan X thỏa mãn là CH3CH2CH3, CH3CH2CH2CH3, (CH3)3CH
CH3CH2CH3 + Cl2 CH3CH2CH2Cl + CH3CH(Cl)CH3
CH3CH2CH2CH3 + Cl2 CH3CH2CH2CH2Cl + CH3CH2CH(Cl)CH3
(CH3)3CH + Cl2 (CH3)2(CH2Cl)CH + (CH3)3C(Cl)
Câu 17:
Cho tất cả ankan thể khí, điều kiện thường tác dụng với Cl2 theo tỉ lệ mol 1 : 1 thì tạo ra được bao nhiêu dẫn xuất monoclo tất cả ?
Đáp án C
• Các ankan ở thế khí là: CH4, CH3-CH3, CH3CH2CH3, CH3CH2CH2CH3, (CH3)3CH
CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl
CH3CH2CH3 + Cl2 CH3CH2Cl
CH3CH2CH3 + Cl2 CH3CH2CH2Cl + CH3CH(Cl)CH3
CH3CH2CH2CH3 + Cl2 CH3CH2CH2CH2Cl + CH3CH2CH(Cl)CH3
(CH3)3CH + Cl2 (CH3)2(CH2Cl)CH + (CH3)3C(Cl)
→ Tạo ra tất cả 8 dẫn xuất monoclo
Câu 18:
Trong phòng thí nghiệm, khí metan được điều chế bằng cách nung nóng hỗn hợp natri axetat với vôi tôi xút. Có 4 phương án lắp dụng cụ thí nghiệm như sau:
Hình vẽ lắp đúng là
Đáp án A
Vì CH4 không tan trong nước nên ta dùng phương pháp đẩy nước.
Vì CH4 nhẹ hơn không khí nên đầu ống nghiệm đựng hh rắn phải chúc xuống dưới → (1) thích hợp
Câu 19:
Ankan X có phần trăm khối lượng cacbon bằng 82,76%. Công thức phân tử của X là
Đáp án C
Ankan X có CTC là CnH2n + 2
→ n = 4 → X là C4H10
Câu 20:
Cho hỗn hợp 2 ankan X và Y ở thể khí, có tỉ lệ số mol trong hỗn hợp: nX : nY = 1 : 4. Khối lượng phân tử trung bình là 52,4. Công thức phân tử của hai ankan X và Y lần lượt là
Đáp án A
Đặt CTC của hai ankan X và Y lần lượt là CnH2n + 2 và CmH2m + 2
Đặt nCnH2n + 2 = 1 mol; nCmH2m + 2 = 4 mol.
→ → n + 4m = 18
Biện luận → n = 2, m = 4 → X và Y lần lượt là C2H6 và C4H10