Giải SBT Hóa học 11 Bài 9: Axit nitric và muối nitrat
-
598 lượt thi
-
14 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Nhận xét nào sau đây là đúng?
A. Trong , nitơ có 5 liên kết cộng hóa trị.
B. Trong , nitơ có hóa trị V.
C. Trong , nitơ có số oxi hóa +5.
D. Axit nitric là axit mạnh và bền.
Đáp án: C.
Câu 2:
Dãy nào sau đây chứa tất cả các chất đều phản ứng được với axit nitric khi có đủ các điều kiện cần thiết?
Đáp án: D.
Câu 3:
Khi đun nóng, phản ứng giữa cặp chất nào sau đây tạo ra ba oxit ?
A. Axit nitric đặc và cacbon
B. Axit nitric đặc và lưu huỳnh
C. Axit nitric đặc và đồng
D. Axit nitric đặc và bạc
Đáp án: A.
Câu 4:
Khi hoà tan 30,0 g hỗn hợp đồng và đồng(II) oxit. trong dung dịch 1,00 M lấy dư, thấy thoát ra 6,72 lít khí NO (đktc). Khối lượng của đồng (II) oxit trong hỗn hợp ban đầu là
A. 1,2 g. B. 4,25 g.
C. 1,88 g . D. 2,52 g.
Đáp án: A.
Hướng dẫn:
Số mol khí NO:
Theo phản ứng (1) số mol Cu:
Khối lượng Cu trong hỗn hợp ban đầu : = 0,45.64 = 28,8 (g).
Khối lượng CuO trong hỗn hợp ban đầu : = 30 - 28,8 = 1,2 (g).
Câu 6:
Cho tan bột kẽm tác dụng với dung dịch loãng, dư, thu được dung dịch A và hỗn hợp khí gồm và . Thêm NaOH dư vào dung dịch A, thấy có khí mùi khai thoát ra. Viết phương trình hoá học tất cả các phản ứng xảy ra dưới dạng phương trình ion rút gọn.
Các phản ứng hoá học xảy ra khi thêm NaOH dư :
Câu 7:
Có các chất sau đây : , , , , , . Hãy lập một dãy chuyển hoá biểu diễn mối quan hệ giữa các chất đó. Viết các phương trình hoá học và ghi điều kiện phản ứng, nếu có.
Dãy chuyển hoá biểu diễn mối quan hệ giữa các chất có thể là :
Câu 8:
Khi cho oxit của một kim loại hoá trị n tác dụng với dung dịch dư thì tạo thành 34,0 g muối nitrat và 3,6 g nước (không có sản phẩm khác). Hỏi đó là oxit của kim loại nào và khối lượng của oxit kim loại đã phản ứng là bao nhiêu ?
Phản ứng chỉ tạo ra muối nitrat và nước, chứng tỏ n là hoá trị duy nhất của kim loại trong oxit. Đặt công thức của oxit kim loại là và nguyên tử khối của M là A.
Phương trình hoá học :
+ 2n → 2 + n (1)
Theo phản ứng (1), khi tạo thành 1 mol [tức (A + 62n gam)] muối nitrat thì đồng thời tạo thành 0,5 mol (tức 9n gam) nước.
(A + 62n) gam muối nitrat - 9n gam nước
34 gam muối nitrat - 3,6 gam nước
Ta có tỉ lệ:
Giải phương trình được A = 23n. Chỉ có nghiệm n = 1, A = 23 là phù hợp. Vậy kim loại M trong oxit là natri.
Phản ứng giữa Na2O và HNO3:
Na2O + 2HNO3 → 2NaNO3 + H2O (2)
Theo phản ứng (2) :
Cứ tạo ra 18 gam H2O thì có 62 gam Na2O đã phản ứng
Vậy tạo ra 3,6 gam H2O thì có x gam Na2O đã phản ứng
Câu 9:
Trong những nhận xét dưới đây về muối nitrat của kim loại, nhận xét nào không đúng ?
A. Tất cả các muối nitrat đều dễ tan trong nước.
B. Các muối nitrat đều là chất điện li mạnh, khi tan trong nước phân li ra cation kim loại và anion nitrat.
C. Các muối nitrat đều dễ bị phân huỷ bởi nhiệt.
D. Các muối nitrat chỉ được sử dụng làm phân bón hoá học trong nông nghiệp.
Đáp án: D.
Câu 10:
Dãy nào sau đây bao gồm các muối nitrat khi bị nhiệt phân đều tạo ra oxit kim loại?
Đáp án: D.
Câu 11:
Viết các phương trình hoá học thể hiện chuyển hoá muối natri nitrat thành muối kali nitrat, biết có đầy đủ hoá chất để sử dụng cho quá trình chuyển hoá đó.
Đầu tiên điều chế từ muối , sau đó cho phản ứng với KOH vừa đủ để tạo ra muối .
Các phương trình hoá học :
(r) + (đặc) to→ (đặc) +
(dd) + KOH(dd) → (dd) +
Cô cạn để đuổi nước, thu lấy .
Câu 12:
Có năm lọ không dán nhãn đựng riêng từng dung dịch của các chất sau đây: , , , , KOH. Không được dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy nêu cách nhận biết chất đựng trong mỗi lọ. Viết phương trình hoá học của các phản ứng đã được dùng để nhận biết.
Nhận biết được dung dịch do có màu vàng, các dung dịch còn lại đều không màu.
- Nhỏ dung dịch vào từng dung dịch trong ống nghiêm riêng. Nhận ra được dung dịch do xuất hiện kết tủa trắng AgCl và nhận ra được dung dịch KOH do tạo thành kết tủa màu nâu đỏ :
- Nhỏ từ từ dung dịch KOH vừa nhận biết được cho đến dư vào từng dung dịch còn lại là và :
Ở dung dịch nào xuất hiện kết tủa keo màu trắng, sau đó kết tủa keo tan khi thêm dung dịch KOH, dung dịch đó là :
Ở dung dịch nào có khí mùi khai bay ra khi đun nóng nhẹ, dung dịch đó là :
+ KOH + ↑ + (mùi khai)
Câu 13:
Để nhận biết ion trong dung dịch, có thể dùng kim loại nhôm khử ion trong môi trường kiềm. Khi đó phản ứng tạo ra ion aluminat và giải phóng khí amoniac. Hãy viết phương trình hoá học ở dạng ion rút gọn.
Phương trình hoá học ở dạng ion rút gọn :
Câu 14:
Nhiệt phân hoàn toàn 27,3 g một hỗn hợp rắn X gồm và , thu được hỗn hợp khí có thể tích 6,72 lít (đktc).
1. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
2. Tính thành phần % về khối lượng của mỗi muối trong hỗn hợp X.
1. Phương trình hoá học của các phản ứng:
2. Đặt X và y là số mol của và trong hỗn hợp X. Theo các phản ứng (1) và (2) số mol NO2 thu được là 2y mol và tổng số mol oxi là (0,5x + 0,5y) mol.
Biết khối lượng mol của hai chất và Cu(NO3)2 tương ứng là 85 và 188 (g/mol), ta có hệ phương trình :
85x + 188y = 27,3 (a)
0,5x + 2y + 0,5y = 0,3 (b)
Giải hệ phương trình (a), (b) được : x = y = 0,1.
Phần trăm khối lượng của mỗi muối trong hỗn hợp X :
% = 100% - 31,1% = 68,9%