Thứ năm, 08/05/2025
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 10 Toán Bài tập Bài tập cuối chương 10 có đáp án

Bài tập Bài tập cuối chương 10 có đáp án

Bài tập Bài tập cuối chương 10 có đáp án

  • 123 lượt thi

  • 18 câu hỏi

  • 40 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Chọn ngẫu nhiên một số nguyên dương có ba chữ số:

a) Hãy mô tả không gian mẫu.

Xem đáp án

a) Chọn ngẫu nhiên một số nguyên dương có ba chữ số tức là chọn ngẫu nhiên một số trong các số 100; 101; 102; 103; ...; 997; 998; 999.

Khi đó, các kết quả có thể của phép thử là: {100; 101; 102; 103; ...; 997; 998; 999}.

Do đó, ta có không gian mẫu của phép thử là: Ω = {100; 101; 102; 103; ...; 997; 998; 999}.

Vậy Ω = {100; 101; 102; 103; ...; 997; 998; 999}.


Câu 2:

b) Tính xác suất biến cố “Số được chọn là lập phương của một số nguyên”.

Xem đáp án

b) Ta có, số phần tử của không gian mẫu là: n(Ω) = 999 – 100 + 1 = 900.

Gọi B là biến cố “Số được chọn là lập phương của một số nguyên”.

Ta có: 13 = 1;      23 = 8;      33 = 27;   43 = 64;   53 = 125;

          63 = 216;  73 = 343;  83 = 512;  93 = 729; 103 = 10000.

Suy ra, các kết quả thuận lợi cho biến cố B là: 125; 216; 343; 512; 729. 

 B = {125; 216; 343; 512; 729} 

 n(B) = 5

Xác suất của B là: P(B) = nBnΩ=5900=1180.

Vậy xác suất biến cố “Số được chọn là lập phương của một số nguyên” là 1180.


Câu 3:

Gieo bốn đồng xu cân đối và đồng chất. Xác định biến cố đối của mỗi biến cố sau và tính xác suất của nó.

a) “Xuất hiện ít nhất ba mặt sấp”;

Xem đáp án

a) Khi gieo một đồng xu cân đối, đồng chất thì có hai kết quả có thể là đồng xu xuất hiện mặt sấp (S) hoặc đồng xu xuất hiện mặt ngửa (N).

Khi đó, gieo bốn đồng xu cân đối và đồng chất thì có 2.2.2.2 = 24 = 16 kết quả có thể.

n(Ω) = 24 = 16.

Gọi A là biến cố “Xuất hiện ít nhất ba mặt sấp”.

Khi đó A không xảy ra khi xuất hiện nhiều nhất hai mặt sấp, tức là xuất hiện ít nhất hai mặt ngửa.

Do đó biến cố đối của biến cố A là A¯: “Xuất hiện ít nhất hai mặt ngửa”.

Ta có các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: NSSS; SNSS; SSNS; SSSN; SSSS

A = {NSSS; SNSS; SSNS; SSSN; SSSS}

 n(A) = 5

P(A) = nAnΩ=516.

Vậy xác suất của biến cố “Xuất hiện ít nhất ba mặt sấp” là 516.


Câu 4:

b) “Xuất hiện ít nhất một mặt ngửa”.

Xem đáp án

b) Gọi B là biến cố “Xuất hiện ít nhất một mặt ngửa”.

Khi đó B không xảy ra khi không xuất hiện mặt ngửa nào.

Biến cố đối của biến cố B là B¯ “Không xuất hiện mặt ngửa nào”.

B¯ = {SSSS}  n(B¯) = 1.

P(B¯) =nB¯nΩ=116.

P(B) = 1 – P(B¯) = 1 – 116=1516.

Vậy tính xác suất của biến cố “Xuất hiện ít nhất một mặt ngửa” là 1516.


Câu 5:

Gieo ba con xúc xắc cân đối và đồng chất. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a) “Tổng số chấm xuất hiện nhỏ hơn 5”;

Xem đáp án

Gieo một con xúc xắc thì có 6 kết quả có thể.

Khi gieo ba con xúc xắc thì sẽ có 6.6.6 = 63 = 216 kết quả có thể.

n(Ω) = 63 = 216.

a) Gọi A là biến cố “Tổng số chấm xuất hiện nhỏ hơn 5”.

Vì số chấm nhỏ nhất trên mỗi xúc xắc là 1, nên tổng số chấm xuất hiện sau khi thực hiện phép thử luôn lớn hơn hoặc bằng 3.

Ta có: 3 = 1 + 1 + 1

          4 = 1 + 1 + 2 = 1 + 2 + 1 = 2 + 1 + 1

 A = {(1; 1; 1), (1; 1; 2), (1; 2; 1), (2; 1; 1)} 

 n(A) = 4

Xác suất của biến cố A là: P(A) =nAnΩ=4216=154.

Vậy xác suất của biến cố “Tổng số chấm xuất hiện nhỏ hơn 5” là 154.


Câu 6:

b) “Tích số chấm xuất hiện chia hết cho 5”.

Xem đáp án

b) Gọi B là biến cố “Tích số chấm xuất hiện chia hết cho 5”.

Biến cố đối của biến cố B là : “Tích số chấm xuất hiện không chia hết cho 5”.

Để tích số chấm không chia hết cho 5 thì kết quả của phép thử không được xuất hiện mặt 5 chấm. 

Tức là mỗi con xúc xắc xuất hiện một trong các mặt {1; 2; 3; 4; 6}.

Khi đó, số kết quả thuận lợi cho B¯ là : 5. 5. 5 =53 = 125.

n(B¯) = 53 = 125.

P(B¯) =nB¯nΩ=125216.

Xác suất của biến cố B là P(B) =  1 – P(B¯) = 1 – 125216=91216.

Vậy xác suất “Tích số chấm xuất hiện chia hết cho 5” là 91216.


Câu 7:

Hộp thứ nhất chứa 4 viên bi xanh, 3 viên bi đỏ. Hộp thứ hai chứa 5 viên bi xanh, 2 viên bi đỏ. Các viên có kích thước và khối lượng như nhau. Lấy ra ngẫu nhiên từ mỗi hộp 2 viên bi. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a) “Bốn viên bi lấy ra có cùng màu”;

Xem đáp án

Hộp thứ nhất chứa 4 viên bi xanh, 3 viên bi đỏ nên có tổng số viên bi là: 4 + 3 = 7.

Hộp thứ hai chứa 5 viên bi xanh, 2 viên bi đỏ nên có tổng số viên bi là: 5 + 2 = 7.

Lấy ra ngẫu nhiên từ hộp thứ nhất 2 viên bi, ta có: C72 cách chọn.

Lấy ra ngẫu nhiên từ hộp thứ hai 2 viên bi, ta có: C72 cách chọn.

Theo quy tắc nhân, số cách để lấy ra ngẫu nhiên từ mỗi hộp 2 viên bi là C72. C72= 441.

Số kết quả có thể xảy ra của phép thử trên là: n(Ω) = C72. C72= 441.

a) Gọi A là biến cố “Bốn viên bi lấy ra có cùng màu”.

Khi đó hoặc là 4 viên bi lấy ra đều là màu xanh, hoặc 4 viên bi lấy ra đều là màu đỏ.

- Nếu 4 viên bi lấy ra đều là màu xanh thì:

+ Lấy được 2 bi xanh trong 4 bi xanh của hộp thứ nhất, có C42 cách;

+ Lấy được 2 bi xanh trong 5 bi xanh của hộp thứ 2, có C52 cách.

Theo quy tắc nhân ta có số cách để lấy ra 2 bi xanh trong hộp thứ nhất và 2 bi xanh trong hộp thứ hai là: C42. C52 cách.

- Nếu 4 viên bi lấy ra đều là màu đỏ thì:

+ Lấy được 2 bi đỏ trong 3 bi đỏ của hộp thứ nhất, có C32 cách;

+ Lấy được 2 bi đỏ trong 2 bi đỏ của hộp thứ 2, có C32 cách.

Theo quy tắc nhân ta có số cách để lấy ra 2 bi đỏ trong hộp thứ nhất và 2 bi đỏ trong hộp thứ hai là: C32. C32 cách.

Khi đó, theo quy tắc cộng, số cách để lấy ra 4 viên bi cùng màu là:

 C42. C52+ C32. C22 = 63.

Số các kết quả thuận lợi cho A là 63.

n(A) = 63.

Xác suất của biến cố A là: P(A) = nAnΩ=63441=17.

Vậy xác suất của biến cố “Bốn viên bi lấy ra có cùng màu” là: 17.


Câu 8:

b) “Trong 4 viên bi lấy ra có đúng 1 viên bi xanh”;

Xem đáp án

b) Gọi B là biến cố “Trong 4 viên bi lấy ra có đúng 1 viên bi xanh”.

Ta có các trường hợp sau :

* Trường hợp 1 : 1 viên bi xanh được lấy ra từ hộp 1, còn 3 viên bi còn lại đều màu đỏ.

- Trong hộp thứ nhất:

+ Lấy được 1 viên bi xanh trong 4 bi xanh có C41 cách.

+ Lấy được 1 viên bi đỏ trong 3 viên bi đỏ ta có: C31 cách.

- Hộp thứ hai 2 viên bi lấy ra đều là bi đỏ, ta có C42 cách.

Theo quy tắc nhân ta có C41. C31.C22 cách lấy ra 4 viên bi, trong đó có 1 viên bi xanh trong hộp thứ nhất còn lại là 3 viên bi đỏ.

* Trường hợp 2 : 1 viên bi xanh được lấy ra từ hộp 2, còn 3 viên bi còn lại đều màu đỏ.

- Trong hộp thứ nhất: 2 viên bi lấy ra đều là bi đỏ, ta có C32 cách.

- Trong hộp thứ hai:

+ Lấy được 1 viên bi xanh trong 5 bi xanh có C51 cách.

+ Lấy được 1 viên bi đỏ trong 2 viên bi đỏ ta có: C21 cách.

Theo quy tắc nhân ta có C32. C51. C21 cách lấy ra 4 viên bi, trong đó có 1 viên bi xanh trong hộp thứ hai còn lại là 3 viên bi đỏ.

Khi đó, theo quy tắc cộng ta có C32.C51.C21 = 42 cách để lấy ra 4 viên bi có đúng 1 viên bi màu xanh.

Số các kết quả thuận lợi cho B là: n(B) = 42

Xác suất của biến cố B là: P(B)  = nBnΩ=42441=221.

Vậy xác suất của biến cố “Trong 4 viên bi lấy ra có đúng 1 viên bi xanh” là: 221.


Câu 9:

c) “Trong 4 viên bi lấy ra có đủ cả bi xanh và bi đỏ”.

Xem đáp án

c) Gọi C là biến cố “Trong bốn viên lấy ra có đủ cả bi xanh và bi đỏ”.

Biến cố đối của biến cố C là C¯: “Bốn viên bi lấy ra có cùng màu”.

Theo phần a, ta tính được P(C¯) = 17.

Xác suất của biến cố C là: P(C) = 1 – P(C¯) = 1 – 17=67.

Vậy xác suất của biến cố “Trong bốn viên lấy ra có đủ cả bi xanh và bi đỏ” là 67.


Câu 10:

Một nhóm học sinh được chia vào 4 tổ, mỗi tổ có 3 học sinh. Chọn ra ngẫu nhiên từ nhóm đó 4 học sinh. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a) Bốn bạn thuộc 4 tổ khác nhau;

Xem đáp án

Có 4 tổ và mỗi tổ có 3 học sinh nên ta có tổng số học sinh là: 4.3 = 12 học sinh.

Chọn ngẫu nhiên 4 học sinh trong 12 học sinh nên ta có C124 cách chọn.

Số phần tử của không gian mẫu là: n(Ω) = C124 = 495

a) Gọi A là biến cố “Bốn bạn thuộc 4 tổ khác nhau”.

Khi đó, mỗi tổ ta chọn 1 học sinh trong 3 học sinh được chia vào tổ đó, ta có C31 cách chọn.

Do có 4 tổ nên theo quy tắc nhân ta có C31. C31. C31. C31 cách chọn bốn bạn thuộc 4 tổ khác nhau.

n(A) = C31. C31. C31. C31 = 81.

Xác suất của biến cố A là: P(A) =nAnΩ=81495=955.

Vậy xác suất của mỗi biến cố “Bốn bạn thuộc 4 tổ khác nhau” là 955.


Câu 12:

Một cơ thể có kiểu gen là AaBbDdEe, các cặp alen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. Chọn ngẫu nhiên một giao tử của cơ thể sau khi giảm phân. Giả sử tất cả các giao tử sinh ra có sức sống như nhau. Tính xác suất để giao tử được chọn mang đầy đủ các alen trội.

Xem đáp án

Cơ thể có kiểu gen AaBbDdEe giảm phân bình thường cho ta 24 = 16 giao tử như sau:

ABDE; ABDe; ABde; Abde; AbDE; ABdE; AbDe; AbdE; aBDE; aBDe; aBde; abde; abDE; aBdE; abDe; abdE.

Khi đó, ta có không gian mẫu là :

Ω = {ABDE; ABDe; ABde; Abde; AbDE; ABdE; AbDe; AbdE; aBDE; aBDe; aBde; abde; abDE; aBdE; abDe; abdE}.

n(Ω) = 16.

Gọi A là biến cố “Giao tử được chọn mang đầy đủ các alen trội”.

Khi đó kết quả thuận lợi cho A là ABDE, tức là A = {ABDE}.

n(A) = 1.

P(A) = nAnΩ= 116.

Vậy xác suất để giao tử được chọn mang đầy đủ các alen trội116.


Câu 13:

Sắp xếp 5 tấm thẻ cùng loại được đánh số từ 1 đến 5 một cách ngẫu nhiên để tạo thành một số tự nhiên a có 5 chữ số. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a) “a là số chẵn”;

Xem đáp án

Sắp xếp 5 tấm thẻ cùng loại được đánh số từ 1 đến 5 một cách ngẫu nhiên để tạo thành một số tự nhiên a có 5 chữ số ta có 5! = 120 cách xếp.

Số phần tử của không gian mẫu là: n(Ω) = 5! = 120.

a) Gọi A là biến cố “a là số chẵn”.

Vì a là số chẵn nên có hai cách chọn ra chữ số hàng đơn vị là 2 hoặc 4, ta có C21 cách chọn;  xếp 4 chỗ còn lại có 4! cách.

Theo quy tắc nhân ta có 2.4! cách chọn để a là số chẵn.

 Số phần tử thuận lợi cho biến cố A: “a là số chẵn” là: n (A) = 2.4! = 48

 Xác suất của biến cố A : “a là số chẵn là: P(A) = nAnΩ=48120=25.

Vậy xác suất của biến cố a là số chẵn 25.


Câu 14:

b) a chia hết cho 5;

Xem đáp án

b) Gọi B là biến cố a chia hết cho 5”.

Do a chia hết cho 5 nên chữ số hàng đơn vị nhận giá trị 5 nên chỉ có 1 cách xếp hàng đơn vị. 4 chỗ còn lại có 4! cách.

Theo quy tắc nhân ta có 1.4! cách chọn để a chia hết cho 5.

 Số phần tử thuận lợi cho biến cố B: “a là số chia hết cho 5” là: n(B) = 1.4! = 24.

Xác suất của biến cố B: “a là số chia hết cho 5” là: P(B) = nBnΩ=24120=15.

Vậy xác suất của biến cố “a là số chia hết cho 5” là 15.


Câu 15:

c) “a  32 000”;

Xem đáp án

c) Gọi C là biến cố “a  32 000”.

Để  32 000 ta có các trường hợp sau :

Trường hợp 1: Chọn chữ số hàng chục nghìn là 4 hoặc 5 có 2 cách chọn, còn 4 vị trí còn lại có 4! cách chọn,

Theo quy tắc nhân, ta có 2. 4! = 48 (cách chọn).

Trường hợp 2: Chọn chữ số hàng chục nghìn là 3 có 1 cách chọn, thì chữ số hàng nghìn có 3 cách chọn {2, 4, 5}, 3 số còn lại có 3! cách xếp .

Theo quy tắc nhân, Có 1.3.3! = 18 cách xếp.

Khi đó, theo quy tắc cộng ta có: 48 + 18 = 66 cách xếp để  32 000.

 Số phần tử thuận lợi cho biến cố C: “a  32 000” là: n(C) = 66.

 Xác suất của biến cố C: “a  32 000” là: P(C) = nCnΩ=66120=1120.

Vậy xác suất của biến cố “a  32 000” là 1120.


Câu 16:

d) “Trong các chữ số của a không có 2 chữ số lẻ nào đứng cạnh nhau”.

Xem đáp án

d) Gọi D là biến cố: “Trong các chữ số của a không có 2 chữ số lẻ nào đứng cạnh nhau”.

Số a không có hai chữ số lẻ nào đứng cạnh nhau có dạng: x2x4x hoặc x4x2x 

Khi đó ta thấy chữ số 2 và 4 có 2 cách xếp, còn 3 vị trí còn lại có 3! cách xếp.

Theo quy tắc nhân, ta có 2.3! cách xếp để trong các chữ số của a không có 2 chữ số lẻ nào đứng cạnh nhau”.

 Số phần tử thuận lợi cho biến cố D: “Trong các chữ số của a không có 2 chữ số lẻ nào đứng cạnh nhau” là: n(D)= 2.3! = 12.

Xác suất của biến cố trên là: P(D) = nDnΩ=12120=110

Vậy xác suất của biến cố “Trong các chữ số của a không có 2 chữ số lẻ nào đứng cạnh nhau” là  110.


Câu 17:

Trong hộp có 5 bóng xanh, 6 bóng đỏ và 2 bóng vàng. Các bóng có kích thước và khối lượng như nhau. Lấy 2 bóng từ hộp, xem màu, trả lại hộp rồi lại lấy tiếp 1 bóng nữa từ hộp. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a) “Ba bóng lấy ra cùng màu”;

Xem đáp án

Trong hộp có 5 bóng xanh, 6 bóng đỏ và 2 bóng vàng nên tổng số bóng là: 5 + 6 + 2 = 13 quả bóng.

- Lấy 2 bóng từ hộp có C132 cách;

- Sau đó xem màu, trả lại hộp rồi lại lấy tiếp 1 bóng nữa từ hộp có C131 cách.

Theo quy tắc nhân, ta có C132. C131 = 1 014 cách lấy 2 bóng từ hộp, xem màu, trả lại hộp rồi lại lấy tiếp 1 bóng nữa từ hộp.

Số kết quả có thể xảy ra của phép thử là: n(Ω) = C132. C131 = 1 014.

a) Gọi A là biến cố “Ba bóng lấy ra cùng màu”.

- Trường hợp 1: Lấy được 2 quả bóng màu xanh trong 5 quả bóng xanh, sau khi bỏ vào lại lấy được 1 quả bóng xanh trong 5 quả bóng xanh, ta có C51. C52 = 50 cách.

- Trường hợp 2: Lấy được 2 quả bóng màu đỏ trong 6 quả bóng đỏ, sau khi bỏ vào lại lấy được 1 quả bóng đỏ trong 6 quả bóng đỏ, ta có C62. C61 = 90 cách.

- Trường hợp 3: Lấy được 2 quả bóng màu vàng trong 2 quả bóng vàng, sau khi bỏ vào lại lấy được 1 quả bóng vàng trong 2 quả bóng vàng, ta có C22. C21 = 2 cách.

Theo quy tắc cộng, ta có: 50 + 90 + 2 = 142 cách lấy sao cho ba bóng lấy ra cùng màu.

 

Số kết quả thuận lợi cho biến cố A là: n(A) = 142.

Xác suất của biến cố A là: P(A) = nAnΩ=1421014=71507.

Vậy xác suất của biến cố  “Ba bóng lấy ra cùng màu”71507.


Câu 18:

b) “Bóng lấy ra lần 2 là bóng xanh”;

Xem đáp án

b) Gọi B là biến cố Bóng lấy ra lần 2 là bóng xanh.

Khi đó 2 quả bóng lấy ra lần 1 là tùy ý nên có C132 cách lấy, lần 2 là bóng xanh nên ta có C51 cách lấy.

Theo quy tắc nhân ta có C132. C51 cách lấy sao cho bóng lấy ra lần 2 là bóng xanh.

Số kết quả thuận lợi cho biến cố B là: n(B) = C132. C51 = 390.

Xác suất của biến cố B là: P(B) = nBnΩ=3901014=513.

Vậy xác suất của biến cố “Bóng lấy ra lần 2 là bóng xanh” là 513.


Bắt đầu thi ngay