IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 10 Toán Trắc nghiệm Toán 10 CTST Bài tập cuối chương 3 có đáp án (Phần 2)

Trắc nghiệm Toán 10 CTST Bài tập cuối chương 3 có đáp án (Phần 2)

Trắc nghiệm Toán 10 CTST Bài tập cuối chương 3 có đáp án (Vận dụng)

  • 379 lượt thi

  • 10 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Cho parabol y = ax2 + bx + 4 có trục đối xứng là đường thẳng \(x = \frac{1}{3}\) và đi qua điểm A(1; 3). Tổng giá trị a + 2b bằng:
Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: B

Vì parabol có trục đối xứng là đường thẳng \(x = \frac{1}{3}\) nên ta có \( - \frac{b}{{2a}} = \frac{1}{3}\).

Suy ra –3b = 2a.

Tức là, 2a + 3b = 0    (1)

Theo đề, ta có parabol đi qua điểm A(1; 3).

Suy ra 3 = a.12 + b.1 + 4.

Khi đó a + b + 4 = 3.

Do đó a + b = –1        (2)

Từ (1), (2), ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}2a + 3b = 0\\a + b = - 1\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = - 3\\b = 2\end{array} \right.\).

Vì vậy a + 2b = –3 + 2.2 = 1.

Vậy ta chọn phương án B.


Câu 2:

Cho hàm số f(x) = ax2 + bx + c (a, b, c ≠ 0) có đồ thị như hình vẽ bên.

Media VietJack

Biết f(c) = c. Giá trị của b là:

Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: D

Quan sát đồ thị, ta thấy parabol cắt trục hoành tại đỉnh của parabol hay parabol cắt trục hoành tại một điểm duy nhất.

Nghĩa là, phương trình ax2 + bx + c = 0 có nghiệm kép.

Do đó ∆ = 0.

Suy ra b2 – 4ac = 0   (1)

Ta có f(c) = c.

Suy ra ac2 + bc + c = c.

Khi đó c(ac + b) = 0.

Vì vậy ac + b = 0 (vì c 0).

Do đó \(c = - \frac{b}{a}\) (vì a ≠ 0).

Thay \(c = - \frac{b}{a}\) vào (1) ta được: \({b^2} - 4.a.\left( { - \frac{b}{a}} \right) = 0\).

Khi đó b2 + 4b = 0 Û b(b + 4) = 0.

Vì vậy b = 0 hoặc b = –4.

Vì b ≠ 0 nên ta nhận b = –4.

Vậy ta chọn phương án D.


Câu 3:

Biết rằng hàm số y = ax2 + bx + c (a ≠ 0) đạt giá trị nhỏ nhất bằng 4 tại x = 2 và có đồ thị đi qua điểm A(0; 6). Giá trị biểu thức P = abc bằng
Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

Ta có giá trị nhỏ nhất của hàm số bằng 4 tại x = 2.

Tức là đỉnh S(2; 4) và a > 0.

Suy ra 4 = a.22 + b.2 + c.

Do đó 4a + 2b + c = 4   (1)

Ta có xS = 2.

Suy ra \( - \frac{b}{{2a}} = 2\).

Do đó –b = 4a   (2)

Đồ thị hàm số đi qua điểm A(0; 6).

Suy ra 6 = a.02 + b.0 + c.

Do đó c = 6       (3)

Thay (2), (3) vào (1), ta được: –b + 2b + 6 = 4.

Suy ra b = –2.

Với b = –2, thay vào (2) ta được 4a = 2.

Suy ra \(a = \frac{1}{2}\) (thỏa mãn a > 0).

Vì vậy ta có \(a = \frac{1}{2}\), b = –2, c = 6.

Khi đó P = abc = \(\frac{1}{2}.\left( { - 2} \right).6 = - 6\).

Vậy ta chọn phương án A.


Câu 4:

Cho hàm số \(y = f\left( x \right) = \frac{{x + 2}}{{{x^2} + 1}}\). Gọi (C) là đồ thị của hàm số đã cho và điểm M(m + 1; 1). Giá trị của tham số m để điểm M nằm trên đồ thị (C) là:
Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: D

Vì M(m + 1; 1) (C) nên ta có \(1 = \frac{{m + 1 + 2}}{{{{\left( {m + 1} \right)}^2} + 1}}\) (vì (m + 1)2 + 1 > 0, m ℝ)

Tức là (m + 1)2 + 1 = m + 3.

Khi đó m2 + m – 1 = 0.

Suy ra \(\left[ \begin{array}{l}m = \frac{{ - 1 + \sqrt 5 }}{2}\\m = \frac{{ - 1 - \sqrt 5 }}{2}\end{array} \right.\)

Vậy ta chọn phương án D.


Câu 5:

Cho hàm số \(f\left( x \right) = \sqrt {16 - {x^2}} + \sqrt {2023x + 2024m} \) (với m là tham số). Để tập xác định của hàm số chỉ có đúng một phần tử thì \(m = \frac{a}{b}\) (a ℤ, b *), với \(\frac{a}{b}\) là phân số tối giản. Giá trị a + b bằng
Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

Biểu thức f(x) có nghĩa khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{array}{l}16 - {x^2} \ge 0\\2023x + 2024m \ge 0\end{array} \right.\).

Tức là, \(\left\{ \begin{array}{l} - 4 \le x \le 4\\x \ge - \frac{{2024m}}{{2023}}\end{array} \right.\).

Do đó tập xác định của hàm số là D = \(\left[ { - 4;4} \right] \cap \left[ { - \frac{{2024m}}{{2023}}; + \infty } \right)\)

Ta có tập xác định của hàm số đã cho chỉ có đúng một phần tử.

Nghĩa là, D = \(\left[ { - 4;4} \right] \cap \left[ { - \frac{{2024m}}{{2023}}; + \infty } \right)\) chỉ có đúng một phần tử.

Û \(4 = - \frac{{2024m}}{{2023}}\) Û –2024m = 8092.

Do đó \(m = - \frac{{2023}}{{506}}\).

Vì vậy a = –2023 và b = 506 (vì a ℤ, b *).

Vậy a + b = –2023 + 506 = –1517.

Do đó ta chọn phương án A.


Câu 6:

Biết rằng hàm số y = f(x) = x3 + 2x + 1 đồng biến trên ℝ. Đặt \(A = {\left( {\frac{{{x^2} + 3}}{{{x^2} + 1}}} \right)^3} + 2\left( {\frac{{{x^2} + 3}}{{{x^2} + 1}}} \right)\) và \(B = \frac{8}{{{{\left( {{x^2} + 1} \right)}^3}}} + \frac{4}{{{x^2} + 1}}\). Khẳng định nào sau đây đúng?
Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

Ta có \(B = \frac{8}{{{{\left( {{x^2} + 1} \right)}^3}}} + \frac{4}{{{x^2} + 1}} = {\left( {\frac{2}{{{x^2} + 1}}} \right)^3} + 2.\frac{2}{{{x^2} + 1}}\).

Ta đặt \({x_1} = \frac{2}{{{x^2} + 1}}\) và \({x_2} = \frac{{{x^2} + 3}}{{{x^2} + 1}}\).

Ta có \[{x_2} = \frac{{{x^2} + 3}}{{{x^2} + 1}} = \frac{{{x^2} + 1 + 2}}{{{x^2} + 1}} = \frac{{{x^2} + 1}}{{{x^2} + 1}} + \frac{2}{{{x^2} + 1}} = 1 + \frac{2}{{{x^2} + 1}} > \frac{2}{{{x^2} + 1}}\].

Ta suy ra x2 > x1 hay x1 < x2.

Vì hàm số đã cho đồng biến trên ℝ và x1 < x2 nên ta có f(x1) < f(x2).

Suy ra \({\left( {\frac{2}{{{x^2} + 1}}} \right)^3} + 2.\frac{2}{{{x^2} + 1}} + 1 < {\left( {\frac{{{x^2} + 3}}{{{x^2} + 1}}} \right)^3} + 2.\frac{{{x^2} + 3}}{{{x^2} + 1}} + 1\).

Do đó \({\left( {\frac{2}{{{x^2} + 1}}} \right)^3} + 2.\frac{2}{{{x^2} + 1}} < {\left( {\frac{{{x^2} + 3}}{{{x^2} + 1}}} \right)^3} + 2.\frac{{{x^2} + 3}}{{{x^2} + 1}}\).

Vì vậy B < A hay A > B.

Vậy ta chọn phương án A.


Câu 7:

Một cửa hàng buôn giày nhập một đôi với giá là 40 USD. Cửa hàng ước tính rằng nếu đôi giày được bán với giá x USD thì mỗi tháng khách hàng sẽ mua (120 – x) đôi. Hỏi cửa hàng bán một đôi giày giá bao nhiêu thì thu được nhiều lãi nhất?

Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A

Số tiền lãi khi bán một đôi giày của cửa hàng là: x – 40 (USD).

Gọi y là số tiền lãi của cửa hàng bán giày khi cửa hàng bán được x đôi giày.

Ta có y = (120 – x).(x – 40) = –x2 + 160x – 4 800.

Hàm số đã cho có dạng y = ax2 + bx + c, với a = –1, b = 160, c = –4 800.

∆ = b2 – 4ac = 1602 – 4.(–1).(–4 800) = 6 400.

Vì a = –1 < 0 nên hàm số đạt giá trị lớn nhất bằng \(\frac{{ - \Delta }}{{4a}}\) tại \(x = \frac{{ - b}}{{2a}}\).

Khi đó \({y_{max}} = \frac{{ - 6400}}{{4.\left( { - 1} \right)}} = 1600\) khi \(x = \frac{{ - 160}}{{2.\left( { - 1} \right)}} = 80\).*

Vậy cửa hàng lãi nhiều nhất khi bán đôi giày với giá 80 USD.

Vậy ta chọn phương án A.


Câu 8:

Dây truyền đỡ trên cầu treo có dạng parabol ACB như hình vẽ. Đầu, cuối của dây được gắn vào các điểm A, B trên mỗi trục AA’ và BB’ với độ cao 30 m. Chiều dài A’B’ trên nền cầu bằng 200 m. Gọi Q’, P’, H’, C’, I’, J’, K’ là các điểm chia đoạn A’B’ thành các phần bằng nhau (C’ chia đoạn A’B’ thành hai phần bằng nhau). Các thanh thẳng đứng nối nền cầu với đáy dây truyền: QQ’, PP’, HH’, CC’, II’, JJ’, KK’ gọi là các dây cáp treo.

Media VietJack

Biết độ cao ngắn nhất của dây truyền trên cầu là C’C = 5 m. Tổng độ dài của các dây cáp treo là:

Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: C

Media VietJack

Giả sử parabol có dạng y = ax2 + bx + c, với a ≠ 0.

Chọn hệ trục Oxy như hình vẽ. Khi đó O C’ là trung điểm A’B’.

Suy ra OA = OB = 100 (m).

Do đó parabol đi qua điểm A(100; 30).

Suy ra 30 = a.1002 + b.100 + c.

Khi đó 10 000a + 100b + c = 30    (1)

Khi chọn hệ trục Oxy như hình vẽ, ta có Oy là trục đối xứng của parabol.

Vì C là giao điểm của trục đối xứng Oy và parabol.

Nên C là đỉnh của parabol.

Parabol có đỉnh C(0; 5).

Ta suy ra 5 = a.02 + b.0 + c.

Do đó c = 5

Ta có xC = 0.

Suy ra \(\frac{{ - b}}{{2a}} = 0\).

Do đó b = 0.

Thay b = 0, c = 5 vào (1) ta được 10 000a + 100.0 + 5 = 30.

Suy ra a = \(\frac{1}{{400}} \ne 0\).

Vậy parabol có hàm số \(y = \frac{1}{{400}}{x^2} + 5\).

Đoạn A’B’ được chia thành 8 phần bằng nhau.

Suy ra OI’ = I’J’ = J’K’ = \(\frac{{200}}{8}\) = 25 (m).

Khi đó ta có \(\left\{ \begin{array}{l}OI' = 25\\OJ' = 25.2 = 50\\OK' = 25.3 = 75\end{array} \right.\)

Do đó xI’ = 25, xJ’ = 50, xK’ = 75.

Với xI’ = 25, ta có \({y_1} = {y_{I'}} = \frac{1}{{400}}{.25^2} + 5 = \frac{{105}}{{16}}\).

Với xJ’ = 50, ta có \({y_2} = {y_{J'}} = \frac{1}{{400}}{.50^2} + 5 = \frac{{45}}{4}\).

Với xK’ = 75, ta có \({y_3} = {y_{K'}} = \frac{1}{{400}}{.75^2} + 5 = \frac{{305}}{{16}}\).

Vậy tổng độ dài của các dây cáp treo bằng:

OC + 2y1 + 2y2 + 2y3

\( = 5 + 2.\frac{{105}}{{16}} + 2.\frac{{45}}{4} + 2.\frac{{305}}{{16}} = \frac{{315}}{4} = 78,75\) (m)

Vậy ta chọn phương án C.


Câu 9:

Khi nuôi cá thí nghiệm trong hồ, một nhà sinh học phát hiện ra rằng: Nếu trên mỗi đơn vị diện tích của mặt hồ có n con cá thì trung bình mỗi con cá sau một vụ có cân nặng P(n) = 360 – 10n. Hỏi phải thả bao nhiêu con cá trên một đơn vị diện tích để trọng lượng cá sau một vụ thu được nhiều nhất?

Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: D

Gọi T là trọng lượng tất cả số con cá trên một đơn vị diện tích của mặt hồ.

Vì trên một diện tích của mặt hồ có n con cá nên ta có:

T = (360 – 10n).n = –10n2 + 360n.

Hàm số T có dạng T = an2 + bn + c, với a = –10, b = 360, c = 0.

∆ = b2 – 4ac = 3602 – 4.(–10).0 = 129 600.

Vì a = –10 < 0 nên hàm số đạt giá trị lớn nhất bằng \(\frac{{ - \Delta }}{{4a}}\) tại \(n = \frac{{ - b}}{{2a}}\).

Khi đó \({T_{\max }} = \frac{{ - 129\,\,600}}{{4.\left( { - 10} \right)}} = 3\,\,240\) khi \(n = \frac{{ - 360}}{{2.\left( { - 10} \right)}} = 18\).

Vậy phải thả 18 con cá trên một đơn vị diện tích để trọng lượng cá sau một vụ thu được nhiều nhất.


Câu 10:

Một chiếc cổng hình parabol có phương trình \(y = - \frac{1}{2}{x^2}\). Biết cổng có chiều rộng d = 5 m. Chiều cao h của cổng bằng:
Xem đáp án

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: B

Media VietJack

Gọi A và B là hai điểm ứng với chân cổng như hình vẽ.

Vì cổng hình parabol có phương trình \(y = - \frac{1}{2}{x^2}\) và có chiều rộng d = 5 (m) nên ta có: AB = 5.

Gọi I là trung điểm AB. Suy ra IA = IB = \(\frac{{AB}}{2} = \frac{5}{2}\) (m).

Hàm số đã cho có dạng y = ax2 + bx + c, với \(a = - \frac{1}{2}\), b = c = 0.

Vì b = 0 nên Oy là trục đối xứng của parabol.

Do đó trung điểm I của đoạn thẳng AB nằm trên Oy.

Khi đó điểm I có hoành độ bằng 0.

Vì IA = IB = \(\frac{5}{2}\) nên ta có \({x_A} = - \frac{5}{2},\,\,{x_B} = \frac{5}{2}\).

Với \({x_A} = - \frac{5}{2}\), ta có \({y_A} = - \frac{1}{2}.{\left( { - \frac{5}{2}} \right)^2} = - \frac{{25}}{8}\).

Suy ra tọa độ \(A\left( { - \frac{5}{2}; - \frac{{25}}{8}} \right)\).

Với \({x_B} = \frac{5}{2}\), ta có \({y_B} = - \frac{1}{2}.{\left( {\frac{5}{2}} \right)^2} = - \frac{{25}}{8}\).

Suy ra tọa độ \(B\left( {\frac{5}{2}; - \frac{{25}}{8}} \right)\).

Vì vậy chiều cao h của cổng là:

h = OI = |yA| = |yB| = \(\left| { - \frac{{25}}{8}} \right| = \frac{{25}}{8} = 3,125\) (m).

Vậy ta chọn phương án B.


Bắt đầu thi ngay