Thứ năm, 28/11/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 8 Toán Giải SGK Toán 8 Cánh diều Bài 14. Định lí Pythagore có đáp án

Giải SGK Toán 8 Cánh diều Bài 14. Định lí Pythagore có đáp án

Giải SGK Toán 8 Cánh diều Bài 14. Định lí Pythagore có đáp án

  • 168 lượt thi

  • 21 câu hỏi

  • 45 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Quan sát Hình 1, bạn Đan khẳng định rằng: Diện tích của hình vuông lớn nhất bằng tổng diện tích của hai hình vuông còn lại.

Bạn Đan đã dựa vào kiến thức nào để đưa ra khẳng định trên?

Quan sát Hình 1, bạn Đan khẳng định rằng: Diện tích của hình vuông lớn nhất bằng tổng diện tích của hai hình vuông còn lại.  Bạn Đan đã dựa vào kiến thức nào để đưa ra khẳng định trên?    (ảnh 1)

Xem đáp án

Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau:

Bạn Đan đã dựa vào Định lí Pythagore để đưa ra khẳng định “Diện tích của hình vuông lớn nhất bằng tổng diện tích của hai hình vuông còn lại”.

Thật vậy, giả sử A, B, C là ba đỉnh của tam giác (vuông tại A) và độ dài cạnh của các hình vuông lần lượt là a, b, c (hình vẽ).

Quan sát Hình 1, bạn Đan khẳng định rằng: Diện tích của hình vuông lớn nhất bằng tổng diện tích của hai hình vuông còn lại.  Bạn Đan đã dựa vào kiến thức nào để đưa ra khẳng định trên?    (ảnh 2)

Diện tích hình vuông nhỏ màu xanh lá cây là: a2 (đơn vị diện tích).

Diện tích hình vuông nhỏ màu xanh nước biển là: b2 (đơn vị diện tích).

Diện tích hình vuông lớn màu tím là: c2 (đơn vị diện tích).

Do tam giác ABC vuông tại A nên theo định lí Pythagore ta có BC2 = AB2 + AC2

Hay c2 = a2 + b2.

Vậy diện tích của hình vuông lớn nhất bằng tổng diện tích của hai hình vuông còn lại.


Câu 4:

c) Gọi S1 là diện tích của hình vuông ABCD. Gọi S2 là tổng diện tích của hình vuông MNPQ và diện tích của 4 tam giác vuông AQM, BMN, CNP, DPQ. So sánh S1 và S2.

Xem đáp án

c) Diện tích của hình vuông ABCD là: S1 = (b + c)2 (đơn vị diện tích).

Diện tích của hình vuông MNPQ là: a2 (đơn vị diện tích).

Diện tích của tam giác vuông AQM là: 12bc (đơn vị diện tích).

Tổng diện tích của 4 tam giác vuông AQM, BMN, CNP, DPQ là:

4.12bc=2bc (đơn vị diện tích).

Khi đó ta có: S2 = a2 + 2bc (đơn vị diện tích).


Câu 5:

d) Dựa vào kết quả ở câu c, dự đoán mối liên hệ giữa a2 và b2 + c2.

Xem đáp án

d) Theo câu b, ta có: diện tích của hình vuông ABCD bằng tổng diện tích của hình vuông MNPQ và diện tích của 4 tam giác vuông AQM, BMN, CNP, DPQ, hay S1 = S2

Do đó (b + c)2 = a2 + 2bc

Hay b2 + 2bc + c2 = a2 + 2bc

Suy ra b2 + c2 = a2.

Vậy a2 = b2 + c2.


Câu 6:

Tính độ dài đường chéo của hình vuông có độ dài cạnh là a.

Xem đáp án
Tính độ dài đường chéo của hình vuông có độ dài cạnh là a. (ảnh 1)

Do tam giác ABC vuông tại B nên theo định lí Pythagore ta có:

AC2 = AB2 + BC2 = a2 + a2 = 2a2

Suy ra AC=2a2=22.a2=2.a2=a2.

Vậy độ dài đường chéo của hình vuông đó là a2.


Câu 7:

Thực hiện các hoạt động sau:

a) Vẽ một tam giác ABC có AB = 3 cm, AC = 4 cm và BC = 5 cm;

Xem đáp án

a) Vẽ tam giác ABC có AB = 3 cm, AC = 4 cm và BC = 5 cm.

Bước 1. Vẽ đoạn thẳng AC = 4 cm.

Bước 2. Vẽ cung tròn tâm A bán kính 3 cm.

Bước 3. Vẽ cung tròn tâm C bán kính 5 cm.

Bước 4. Hai cung tròn trên cắt nhau tại hai điểm. Lấy 1 trong 2 giao điểm đó, kí hiệu là điểm B.

Nối các đoạn thẳng BA, BC ta được tam giác ABC như yêu cầu.

Thực hiện các hoạt động sau:  a) Vẽ một tam giác ABC có AB = 3 cm, AC = 4 cm và BC = 5 cm;  (ảnh 1)


Câu 8:

b) Tính và so sánh diện tích của hình vuông có cạnh BC với tổng diện tích của hai hình vuông tương ứng có cạnh AB và AC (Hình 6);

b) Tính và so sánh diện tích của hình vuông có cạnh BC với tổng diện tích của hai hình vuông tương ứng có cạnh AB và AC (Hình 6);  (ảnh 1)
Xem đáp án

b) Diện tích của hình vuông có cạnh AB = 3 cm là: 32 = 9 (cm2).

Diện tích của hình vuông có cạnh AC = 4 cm là: 42 = 16 (cm2).

Tổng diện tích của hai hình vuông trên là: 9 + 16 = 25 (cm2).

Diện tích của hình vuông có cạnh BC = 5 cm là: 52 = 25 (cm2).

Vậy diện tích của hình vuông có cạnh BC bằng tổng diện tích của hai hình vuông tương ứng có cạnh AB và AC.


Câu 9:

c) Kiểm tra xem góc A của tam giác ABC có phải là góc vuông hay không.
Xem đáp án

c) Dùng thước êke (hoặc thước đo góc) ta xác định được góc A của tam giác ABC là góc vuông.


Câu 10:

Tam giác có ba cạnh là 20 cm, 21 cm, 29 cm có phải là tam giác vuông hay không?

Xem đáp án

Giả sử tam giác ABC có AB = 20 cm, AC = 21 cm và BC = 29 cm.

Xét tam giác ABC có:

AB2 + AC2 = 202 + 212 = 400 + 441 = 841 (cm2) và BC2 = 292 = 841 (cm2).

Suy ra AB2 + AC2 = BC2.

Do đó tam giác ABC vuông tại A (theo định lí Pythagore đảo).

Vậy tam giác có ba cạnh là 20 cm, 21 cm, 29 cm là tam giác vuông.


Câu 11:

Cho tam giác ABC vuông tại A. Tìm độ dài cạnh còn lại trong mỗi trường hợp sau:

a) AB = 8 cm, BC = 17 cm;

Xem đáp án

Do tam giác ABC vuông tại A nên theo định lí Pythagore ta có:

BC2 = AB2 + AC2      (1)

a) Từ (1) suy ra AC2 = BC2 – AB2 = 172 – 82 = 289 – 64 = 225 = 152

Do đó AC = 15 (cm).


Câu 12:

b) AB = 20 cm, AC = 21 cm;

Xem đáp án

b) Từ (1) suy ra BC2 = 202 + 212 = 400 + 441 = 841 = 292

Do đó BC = 29 (cm).


Câu 13:

c) AB = AC = 6 cm.

Xem đáp án

c) Từ (1) suy ra BC2 = 62 + 62 = 36 + 36 = 72

Do đó BC=72=36.2=62.22=622=62  cm.


Câu 14:

Tam giác có độ dài ba cạnh trong mỗi trường hợp sau có phải là tam giác vuông hay không?

a) 12 cm, 35 cm, 37 cm;

Xem đáp án

a) Ta có: 122 + 352 = 144 + 1 225 = 1 369 và 372 = 1 369.

Suy ra 122 + 352 = 372

Do đó theo định lí Pythagore đảo, tam giác có độ dài ba cạnh 12 cm, 35 cm, 37 cm là tam giác vuông.


Câu 15:

b) 10 cm, 7 cm, 8 cm;
Xem đáp án

b) Ta có: 72 + 82 = 49 + 64 = 113 và 102 = 100.

Suy ra 72 + 82 ≠ 102.

Do đó tam giác có độ dài ba cạnh 10 cm, 7 cm, 8 cm không phải là tam giác vuông.


Câu 16:

c) 11 cm, 6 cm, 7 cm.

Xem đáp án

c) Ta có: 62 + 72 = 36 + 49 = 85 và 112 = 121.

Suy ra 62 + 72 ≠ 112.

Do đó tam giác có độ dài ba cạnh 11 cm, 6 cm, 7 cm không phải là tam giác vuông.


Câu 17:

Cho tam giác vuông cân có độ dài cạnh góc vuông bằng 1 dm. Tính độ dài cạnh huyền của tam giác đó.

Xem đáp án
Cho tam giác vuông cân có độ dài cạnh góc vuông bằng 1 dm. Tính độ dài cạnh huyền của tam giác đó. (ảnh 1)

Do tam giác đã cho là tam giác vuông cân nên độ dài hai cạnh góc vuông cùng bằng 1 dm

Khi đó theo định lí Pythagore, độ dài cạnh huyền của tam giác vuông cân đó là:

12+12=2  dm.


Câu 18:

Cho một tam giác đều cạnh a.

a) Tính độ dài đường cao của tam giác đó theo a.

Xem đáp án

Giả sử ABC là tam giác đều cạnh a (hình vẽ).

Cho một tam giác đều cạnh a.  a) Tính độ dài đường cao của tam giác đó theo a.  (ảnh 1)

a) Vẽ đường cao AH của tam giác đều ABC.

Khi đó H là trung điểm của BC nên HB = HC = 12a.

Xét tam giác AHC vuông tại H, theo định lí Pythagore ta có:

AC2 = AH2 + HC2

Suy ra AH2 = AC2 – HC2

                   =a212a2=a214a2=34a2=322.a2=a322 

Do đó AH=a32.


Câu 19:

b) Tính diện tích của tam giác đó theo a.

Xem đáp án

b) Diện tích của tam giác ABC là:

S=12.AH.BC=12.a32.a=a234 (đơn vị diện tích).


Câu 20:

Hình 9 mô tả một thanh gỗ dài 3,5 m dựa vào một bức tường thẳng đứng. Chân thanh gỗ cách mép tường một khoảng là 2,1 m. Khoảng cách từ điểm thanh gỗ chạm vào tường đến mặt đất là bao nhiêu mét?

Hình 9 mô tả một thanh gỗ dài 3,5 m dựa vào một bức tường thẳng đứng. Chân thanh gỗ cách mép tường một khoảng là 2,1 m. Khoảng cách từ điểm thanh gỗ chạm vào tường đến mặt đất là bao nhiêu mét?   (ảnh 1)

Xem đáp án

Do bức tường vuông góc với mặt đất nên thanh gỗ dựa vào tường tạo thành một tam giác vuông ABC được mô tả như hình vẽ dưới đây.

Hình 9 mô tả một thanh gỗ dài 3,5 m dựa vào một bức tường thẳng đứng. Chân thanh gỗ cách mép tường một khoảng là 2,1 m. Khoảng cách từ điểm thanh gỗ chạm vào tường đến mặt đất là bao nhiêu mét?   (ảnh 2)

Xét tam giác ABC vuông tại C, theo định lí Pythagore ta có:

AB2 = AC2 + BC2

Suy ra BC2 = AB2 – AC2 = 3,52 – 2,12 = 12,25 – 4,41 = 7,84 = 2,82

Do đó BC = 2,8 m.

Vậy khoảng cách từ điểm thanh gỗ chạm vào tường đến mặt đất là 2,8 mét.


Câu 21:

Hình 10 mô tả mặt cắt đứng của một sân khấu ngoài trời có mái che. Chiều cao của khung phía trước khoảng 7 m, chiều cao của khung phía sau là 6 m, hai khung cách nhau một khoảng là 5 m. Chiều dài của mái che sân khấu đó là bao nhiêu mét (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)?

Hình 10 mô tả mặt cắt đứng của một sân khấu ngoài trời có mái che. Chiều cao của khung phía trước khoảng 7 m, chiều cao của khung phía sau là 6 m, hai khung cách nhau một khoảng là 5 m. Chiều dài của mái che sân khấu đó là bao nhiêu mét (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)? (ảnh 1)
Xem đáp án

Mặt cắt đứng của sân khấu ngoài trời có mái che ở Hình 10 được mô tả như hình vẽ dưới đây.

Hình 10 mô tả mặt cắt đứng của một sân khấu ngoài trời có mái che. Chiều cao của khung phía trước khoảng 7 m, chiều cao của khung phía sau là 6 m, hai khung cách nhau một khoảng là 5 m. Chiều dài của mái che sân khấu đó là bao nhiêu mét (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)? (ảnh 2)

Ta có: AB = BH – AH = BH – CK = 7 – 6 = 1 (m).

Xét tam giác ABC vuông tại A, theo định lí Pythagore ta có:

BC2 = AB2 + AC2 = 12 + 52 = 1 + 25 = 26.

Suy ra BC=26=5,099019514...5,10  m.

Vậy chiều dài của mái che sân khấu đó khoảng 5,10 mét.


Bắt đầu thi ngay