Bài 2: Tập hợp số tự nhiên. Ghi số tự nhiên - SBT Toán 6 Bộ Chân trời sáng tạo
-
4947 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Viết tập hợp X = {x ∈N* | 16 ≤ x < 21} bằng cách liệt kê các phần tử.
Vì x ∈N* và 6 ≤ x < 21 nên x là các số tự nhiên vừa lớn hơn hoặc bằng 16 vừa nhỏ hơn 21.
Mà các số tự nhiên vừa lớn hơn hoặc bằng 16 vừa nhỏ hơn 21 là: 16; 17; 18; 19; 20.
Vậy X = {16; 17; 18; 19; 20}.
Câu 2:
Biểu diễn số theo mẫu:
1983 = 1 × 1000 + 9 × 100 + 8 × 10 + 3.
Số gồm 1 nghìn, a trăm, 9 chục và b đơn vị.
Do đó ta có thể biểu diễn số , như sau:
= 1 × 1000 + a × 100 + 9 × 10 + b.
Câu 3:
Theo nguồn ước tính của CIA World Factbook, tính đến tháng 12 năm 2020, dân số Trung Quốc là 1 441 457 889 người và dân số Ấn Độ là 1 386 638 130 người.
a) Hãy viết cách đọc các số chỉ dân số này.
b) Dân số nước nào lớn hơn?
a) Cách đọc các số chỉ dân số trên là:
1 441 457 889: một tỉ bốn trăm bốn mươi mốt triệu bốn trăm năm mươi bảy nghìn tám trăm tám mươi chín
1 386 638 130: một tỉ ba trăm tám mươi sáu triệu sáu trăm ba mươi tám nghìn một trăm ba mươi.
b) Ta so sánh hai số 1 441 457 889 và 1 386 638 130.
Chữ số hàng tỉ của hai số trên đều là 1
Chữ số hàng trăm triệu của số 1 441 457 889 là 4
Chữ số hàng trăm triệu của số 1 386 638 130 là 3
Vì 4 > 3 nên 1 441 457 889 > 1 386 638 130
Vậy dân số Trung Quốc lớn hơn.
Câu 4:
Hãy sắp xếp các số trong tập hợp sau theo thứ tự tăng dần:
X = {2 029; 2 021; 2 015; 2 026; 2 027; 2 019; 2 028; 2 030}.
Trong tập hợp X các số đều có chữ số hàng nghìn là 2, chữ số hàng trăm là 0.
Các chữ số hàng chục có:
- Chữ số hàng chục là 1: 2 015; 2 019
Các số có cùng chữ số hàng chục, ta so sánh các chữ số hàng đơn vị với nhau, ta được:
- Chữ số hàng chục là 1: 2 015 < 2 019
- Chữ số hàng chục là 2: 2 021< 2 026 < 2 027 < 2 028 < 2 029
- Chữ số hàng chục là 3: 2030
Do đó 2 015 < 2 019 < 2 021< 2 026 < 2 027 < 2 028 < 2 029 < 2 030
Vậy các số trong tập hợp được sắp xếp theo thứ tự tăng dần là:
2 015; 2 019; 2 021; 2 026; 2 027; 2 028; 2 029; 2 030.
Câu 5:
Viết số La Mã của các số sau: 14; 18; 26.
Số La Mã của các số 4; 6; 8; 10; 20 lần lượt là: IV; VI; VIII; X; XX
Ta có: 14 = 10 + 4, số La Mã của số 14 ta ghép X và IV được XIV
18 = 10 + 8, số La Mã của số 14 ta ghép X và VIII được XVIII
26 = 20 + 6, số La Mã của số 26 ta ghép XX và VI được XXVI.
Vậy số La Mã của các số 14; 18; 26 lần lượt là: XIV; XVIII; XXVI.
Câu 6:
Hãy thay đổi vị trí của một que tăm trong phép tính dưới đây để được phép tính đúng.
Phép tính ở đề bài là: 9 − 1 =10 là phép tính sai.Ta có thể sửa lại theo hai cách sau:
Cách 1: Chuyển số bị trừ IX thành số XI.
Chuyển I của số IX (số bị trừ) lên trước X thành số XI (số bị trừ sẽ thay đổi từ 9 thành 11).
Ta có phép tính: 11 − 1 =10 là phép tính đúng.
Hay XI − I = X.
Cách 2: Chuyển I ở số bị trừ thành I ở hiệu.
Chuyển I của số IX (số bị trừ) sang X (hiệu).
Khi đó số bị trừ là X, số trừ là IX (số bị trừ là 10, số trừ là 9).
Ta có phép tính: 10 − 1 = 9 là phép tính đúng.
Hay X − I = IX.