Bài 3. Làm tròn số thập phân và ước lượng kết quả
-
478 lượt thi
-
13 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Số 6,39 được làm tròn tới hàng phần mười là số:
A. 6,4;
B. 6,3;
C. 6,35;
D. 6,5.
Ta gạch chân dưới chữ số thập phân hàng phần mười của số 6,39 như sau 6,39.
Nhìn sang chữ số bên phải chữ số đã gạch chân, ta thấy số 9 > 5 nên tăng chữ số gạch chân (chữ số 3) lên một đơn vị được chữ số 4, rồi bỏ đi tất cả các chữ số bên phải.
Số 6,39 được làm tròn tới hàng phần mười là số 6,4.
Vậy ta chọn phương án A.
Câu 2:
Số –8,2475 được làm tròn tới hàng phần trăm là số:
A. –8,24;
B. –8,25;
C. –8,26;
D. 8,25.
Ta gạch chân dưới chữ số thập phân hàng phần trăm của số –8,2475 như sau –8,2475.
Nhìn sang chữ số bên phải chữ số đã gạch chân, ta thấy số 7 > 5 nên tăng chữ số gạch chân (chữ số 4) lên một đơn vị được chữ số 5, rồi bỏ đi tất cả các chữ số bên phải.
Số –8,2475 được làm tròn tới hàng phần trăm là số –8,25.
Vậy ta chọn phương án B.
Câu 3:
Số 23 618 được làm tròn tới hàng nghìn là:
A. 24 000;
B. 23 000;
C. 24 500;
D. 24 300.
Ta gạch chân dưới chữ số hàng nghìn của số 23 618 như sau 23 618.
Nhìn sang chữ số bên phải chữ số đã gạch chân, ta thấy số 6 > 5 nên tăng chữ số gạch chân (chữ số 3) lên một đơn vị được chữ số 4, rồi thay đi tất cả các chữ số bên phải bởi chữ số 0.
Số 23 618 được làm tròn tới hàng nghìn là 24 000.
Vậy ta chọn phương án A.
Câu 4:
Có khoảng 795 ngôi nhà trong khu phố 4. Mỗi gia đình trong khu phố trung bình có khoảng 6 người. Có khoảng bao nhiêu người sống trong khu phố 4?
A. 4 800;
B. 5 000;
C. 5 500;
D. 6 000.
Có khoảng số người sống trong khu phố 4 là: 795 . 6 = 4 770 (người).
Ta gạch chân dưới chữ số hàng trăm của số 4 770 như sau 4 770.
Nhìn sang chữ số bên phải chữ số đã gạch chân, ta thấy số 7 > 5 nên tăng chữ số gạch chân (chữ số 7) lên một đơn vị được chữ số 8, rồi thay đi tất cả các chữ số bên phải bởi chữ số 0.
Số 4 770 được làm tròn đến hàng trăm là 4 800.
Vậy ta chọn phương án A.
Câu 5:
Làm tròn các số 125,0086 đến hàng:
a) Phần mười;a) Số 125,0086 được làm tròn đến hàng phần mười là 125,0.
Câu 8:
Thống kê dân số 5 tỉnh thành của Việt Nam năm 2022, người ta đưa ra được bảng sau:
Tỉnh |
Dân số (người) |
TP. Hồ Chí Minh |
8 993 082 |
Hà Nội |
8 053 663 |
Thanh Hóa |
3 640 128 |
Nghệ An |
3 327 791 |
Đồng Nai |
3 097 107 |
Hãy làm tròn tới hàng nghìn dân số các tỉnh thành trong bảng trên.
Làm tròn tới hàng nghìn dân số của TP. Hồ Chí Minh là: 8 993 000 (người).
Làm tròn tới hàng nghìn dân số của Hà Nội là: 8 054 000 (người).
Làm tròn tới hàng nghìn dân số của Thanh Hóa là: 3 640 000 (người).
Làm tròn tới hàng nghìn dân số của Nghệ An là: 3 328 000 (người).
Làm tròn tới hàng nghìn dân số của Đồng Nai là: 3 097 000 (người).
Câu 9:
Người ta muốn cắt một thanh sắt dài 1,44 m thành ba đoạn bằng nhau. Hãy tính độ dài mỗi đoạn và làm tròn kết quả tới hàng phần mười.
Độ dài mỗi đoạn là: 1,44 : 3 = 0,48 (m).
Số 0,48 được làm tròn đến hàng phần mười là 0,5.
Vậy độ dài mỗi đoạn là khoảng 0,5 m.
Câu 10:
Đu quay ở công viên đường kính vòng quay là 30,4 m. Hãy tính chu vi của vòng quay (làm tròn đến hàng phần mười và lấy π = 3,14).
Bán kính đu quay ở công viên là: R = 30,4 : 2 = 15,2 (m).
Chu vi của vòng quay là: C = 2π.R = 2 . 3,14 . 15,2 = 95,456 (m).
Số 95,456 được làm tròn đến hàng phần mười là 95,5.
Vậy chu vi của vòng quay là khoảng 95,5 m.
Câu 11:
Cho biết màn hình của một chiếc máy tính bảng là 7,9 inch. Biết 1 inch = 2,54 cm. Hãy tính độ dài đường chéo của màn hình máy tính bảng ra đơn vị là cm và làm tròn đến hàng phần mười.
Độ dài đường chéo của màn hình máy tính bảng ra đơn vị là cm là:
7,9 . 2,54 = 20,066 (cm).
Số 20,066 được làm tròn đến hàng phần mười là 20,1.
Vậy độ dài đường chéo của màn hình máy tính bảng là khoảng 20,1 cm.
Câu 12:
Trong một thị trấn, có 1 349 gia đình. Nếu có trung bình hai trẻ em học tiểu học từ mỗi gia đình và mỗi trường có thể chứa 220 trẻ em, thì số trường tiểu học tối thiểu cần thiết trong khu vực là bao nhiêu?
Số trẻ em đi học trong thị trấn đó là: 1 349 . 2 = 2 698 (trẻ em).
Số trường học cần thiết trong khu vực là: 2 698 : 220 = 12,26363… (trường học).
Vậy số trường học tối thiểu cần thiết trong khu vực là 13 trường học.
Câu 13:
Một cuộc khảo sát ở thành phố A năm 2022 cho thấy cứ 1 000 gia đình thì có 34 em bé sơ sinh, trong đó có 20 em là bé trai. Trong thành phố hiện có 88 320 gia đình. Hỏi tổng số bé gái được sinh ra trong năm 2022 ở thành phố A khoảng bao nhiêu?
Số bé gái trong 1 000 gia đình là: 34 – 20 = 14 (bé gái).
Tổng số bé gái được sinh ra trong năm 2022 ở thành phố A khoảng:
88 320 : 1 000 . 14 = 1 236,48 ≈ 1 236 (bé gái).
Vậy tổng số bé gái được sinh ra trong năm 2022 ở thành phố A khoảng 1 236 bé.