Bài 6. Bài tập cuối chương 6
-
475 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Dạng biểu diễn thập phân của số là:
A. –0,035;
B. 0,035;
C. 0,355;
D. 0,305.
Dạng biểu diễn thập phân của số là: –0,035.
Vậy ta chọn phương án A.
Câu 2:
Kết quả của 10,54 – 3,14 : 5 là:
A. 9,922;
B. 8,944;
C. 9,912;
D. 9,914.
Ta có 10,54 – 3,14 : 5 = 10,54 – 0,628 = 9,912.
Vậy ta chọn phương án C.
Câu 3:
Số –34,2355 được làm tròn tới hàng phần trăm là số:
A. –34,24;
B. –34,23;
C. –34,20;
D. –34,230.
Ta gạch chân dưới chữ số hàng trăm của số –34,2355 như sau –34,2355.
Nhìn sang chữ số bên phải chữ số đã gạch chân, ta thấy số 5 = 5 nên tăng chữ số gạch chân (chữ số 3) lên một đơn vị được chữ số 4, rồi thay đi tất cả các chữ số bên phải bởi chữ số 0.
Số –34,2355 được làm tròn tới hàng phần trăm là số –34,24.
Vậy ta chọn phương án A.
Câu 4:
15% của 21 400 là:
A. 3 000;
B. 3 200;
C. 3 210;
D. 3 205.
15% của 21 400 là: 21 400 . = 3 210.
Vậy ta chọn phương án C.
Câu 5:
Hãy sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần: 0,25; –0,14; –0,35; 2,15; 3,14.
Sắp xếp các số thập phân đã cho theo thứ tự tăng dần là:
–0,35; –0,14; 0,25; 2,15; 3,14.
Câu 6:
Giá một lít xăng vào thời điểm tháng 3/2021 là 20 096 đồng, vào thời điểm 3/2022 là 29 820 đồng. Hỏi giá xăng thời điểm 3/2021 so với 3/2022 đã tăng bao nhiêu phần trăm?
Nhận xét: Giá xăng thời điểm 3/2021 so với 3/2022 không thể tăng.
Sửa yêu cầu đề bài: Hỏi giá xăng thời điểm 3/2022 so với 3/2021 đã tăng bao nhiêu phần trăm?
Số tiền giá xăng thời điểm 3/2022 đã tăng so với thời điểm 3/2021 là:
29 820 – 20 096 = 9 724 (đồng).
Số phần trăm giá xăng thời điểm 3/2022 so với 3/2021 đã tăng là:
.
Câu 7:
Tại một địa phương A, ngày thứ nhất có 2 000 người bị nhiễm virus cúm, ngày thứ hai có 2 350 người bị nhiễm cúm. Hỏi số ca nhiễm cúm ở ngày thứ hai tăng bao nhiêu phần trăm so với ngày thứ nhất?
Số ca nhiễm cúm đã tăng ở ngày thứ hai là: 2 350 – 2 000 = 350 (người).
Số ca nhiễm cúm ở ngày thứ hai tăng số phần trăm so với ngày thứ nhất là:
.
Câu 8:
Bảng giá nước sinh hoạt gia đình của một công ti cấp nước như sau:
Trong định mức 4 m3/người/tháng có giá 5 000 đ/m3.
Từ 4 m3 đến 7 m3/người/tháng có giá 10 000 đ/m3.
Trên 8 m3/người/tháng có giá 11 000 đ/m3.
Thuế giá trị gia tăng: 5% tổng số tiền nước sử dụng.
Phí bảo vệ môi trường: 10% tổng số tiền nước sử dụng.
Một gia đình có 5 người trong một tháng sử dụng hết 26 m3 nước. Hỏi hộ gia đình đó phải trả bao nhiêu tiền nước trong tháng đó?
Mỗi người trong gia đình đó sử dụng hết số nước trong một tháng là:
26 : 5 = 5,2 (m3).
Với 5,2 m3/người/tháng thì số tiền nước đã sử dụng được tính theo 2 mức: mức 5 000đ/m3 cho 4 m3 và mức 10 000đ/m3 cho 5,2 – 4 = 1,2 m3.
Số tiền nước mỗi người trong gia đình đó đã sử dụng trong một tháng là:
4 . 5 000 + 1,2 . 10 000 = 32 000 (đồng).
Số tiền nước gia đình đó đã sử dụng trong một tháng là:
32 000 . 5 = 160 000 (đồng).
Số tiền phải trả cho thuế giá trị gia tăng là:
(đồng).
Số tiền phải trả cho phí bảo vệ môi trường là:
(đồng).
Số tiền nước trong tháng đó hộ gia đình đó phải trả là:
160 000 + 8 000 + 16 000 = 184 000 (đồng).
Câu 9:
Ông Huy mua một căn nhà giá 2 tỉ đồng, ông chi thêm 400 triệu đồng để sửa chữa sau đó bán với giá 3 tỉ 200 triệu đồng. Hỏi ông Huy lời bao nhiêu phần trăm so với số vốn ông bỏ ra?
Đổi đơn vị 3 tỉ 200 triệu đồng = 3,2 tỉ đồng và 400 triệu đồng = 0,4 tỉ đồng.
Số tiền lời ông Huy nhận được sau khi bán nhà là:
3,2 – 2 – 0,4 = 0,8 (tỉ đồng).
Ông Huy lời số phần trăm so với số vốn ông bỏ ra là:
.
Câu 10:
Diện tích rừng ở một địa phương qua các năm được thể hiện qua biểu đồ sau:
Hỏi diện tích rừng năm 2014 so với năm 2010 đã giảm bao nhiêu phần trăm?
Diện tích rừng năm 2014 so với năm 2010 đã giảm:
2,65 – 2,25 = 0,4 (triệu ha).
Diện tích rừng năm 2014 so với năm 2010 đã giảm số phần trăm là:
.