Thứ sáu, 26/04/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 6 Toán Giải SBT Toán 6 Chương 1: Số tự nhiên - Bộ Cánh diều

Giải SBT Toán 6 Chương 1: Số tự nhiên - Bộ Cánh diều

Bài 4: Phép nhân, phép chia số tự nhiên - SBT Toán 6 Bộ Cánh diều

  • 5414 lượt thi

  • 14 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Tính một cách hợp lí:

a) 17.88 + 17.12;

b) 25.32 + 4.92.25;

c) 3 119.121 - 3 119.11.11;

d) 24.(123 + 87) + (87 + 123).76.

Xem đáp án

a) 17.88 + 17.12

= 17. (88 + 12)

= 17.100

= 1 700.

b) 25.32 + 4.92.25

= 25.(32 + 4.92)

= 25.(32 + 368)

= 25.400

= 10 000.

c) 3 119.121 - 3 119.11.11

= 3 119.121 - 3 119.121

= 3 119(121 – 121)

= 3 119.0

= 0.

d) 24.(123 + 87) + (87 + 123).76

= 24.210 + 210.76

= 210.(24 + 76)

= 210. 100

= 21 000.


Câu 2:

Tính bằng cách áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng và phép trừ (theo mẫu):

Mẫu: 106.21 = (100 + 6).21

= 100.21 + 6.21

= 2 100 + 6(20 +1)

= 2 100 + 6.20 + 6.1

= 2 100 + 120 + 6

= 2 226.

a) 35.29; b) 403.54; c) 9 998.12.

Xem đáp án

a) 35.29

= (30 + 5).29

= 30.29 + 5.29

= 870 + 5.(20 + 9)

= 870 + 5.20 + 5.9

= 870 + 100 + 45

= 1 015.

b) 403.54

= (400 + 3).54

= 400.54 + 3.54

= 21 600 + 3.(50 + 4)

= 21 600 + 3.50 + 3.4

= 21 600 + 150 + 12

= 21 762.

c) 9 998.12

= (10 000 – 2).12

= 10 000.12 – 2.12

= 120 000 – 24

= 119 976.


Câu 3:

 So sánh tích 2 020.2 020 và tích 2 019.2 021 mà không tính cụ thể giá trị của chúng.

Xem đáp án

Ta có 2 019.2 021

= 2 019.(2 020 + 1)

= 2 019.2 020 + 2 019.1

Ta lại có: 2 020.2 020

= 2 020(2 019 + 1)

= 2 020.2 019 + 2 020.1.

Vì 2 019 < 2 020 nên 2 019.2 020 + 2 019.1 < 2 020.2 019 + 2 020.1.

Vậy 2 019.2 020 < 2 020.2 020.


Câu 4:

Tìm chữ số x, biết:

a) (80x-801).12 = 0;

b) (x1-10).32 = 32;

c) x.x = 16;

d) (xx+xx).0 = 0.

Xem đáp án

a) Bài 26 trang 14 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1.12 = 0

Bài 26 trang 14 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1

x = 1.

Vậy x =1.

b) Bài 26 trang 14 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1.32 = 32

Bài 26 trang 14 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1

x = 1

Vậy x = 1.

c) x.x = 16

Ta thấy 4.4 = 16 nên x = 4.

Vậy x =4.

d) Bài 26 trang 14 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1.0 = 0

Ta thấy mọi số tự nhiên nhân với 0 đều bằng 0. 

Do đó có vô số Bài 26 trang 14 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1 thỏa mãn điều kiện

Mà x là chữ số nên x ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9}.

Hơn nữa x ≠ 0 nên x ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9}.

Vậy x ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9}.


Câu 7:

a) Tích các số tự nhiên từ 16 đến 57 có chữ số tận cùng là chữ số nào?

b) Tích tất cả các số tự nhiên lẻ có ba chữ số có chữ số tận cùng là chữ số nào?

Xem đáp án

a) Các số tự nhiên từ 16 đến 57 có chứa số 50, mà bất kì một số nào nhân với số tròn chục đều cho kết quả là một số có chữ số tận cùng là 0 nên là tích của các số này sẽ có chữ số tận cùng là 0.

b) Các số tự nhiên lẻ có ba chữ số thì có chứa số có chữ số tận cùng là 5, mà bất kì số nào nhân với số có tận cùng là 5 đều cho kết quả có tận cùng là 5 nên tích của các chữ số này có tận cùng là 5.


Câu 8:

Đặt tính rồi tính:

a) 5 292 :12;

b) 534 127 :11;

c) 9 564 :123;

d) 209 943 :321.

Xem đáp án

 

a)

Bài 31 trang 15 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1

Vậy 5 292:12 = 441.

b) 

Bài 31 trang 15 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1

Vậy 534 127:11 = 48 557.

c) 

Bài 31 trang 15 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1

Vậy 9 564:123 = 77 (dư 93).

d) 

Bài 31 trang 15 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 1

Vậy 209 943:321 = 654 (dư 9).


Câu 9:

Một thư viện cần xếp 5 628 quyển sách vào các giá sách. Mỗi giá sách có 11 ngăn, mỗi ngăn xếp 32 quyển sách. Cần ít nhất bao nhiêu giá sách để xếp hết số sách trên?

Xem đáp án

Một giá sách có thể xếp được số quyển sách là: 11.32 = 352 (quyển sách).

Ta có: 5 628:352 = 15 (dư 348) nên xếp đủ vào 15 giá sách thì còn thừa 348 quyển sách chưa được xếp. Do đó phải dùng thêm một giá sách nữa để xếp 348 quyển sách trên.

Vậy cần ít nhất: 15 + 1 = 16 (giá sách).


Câu 11:

Bạn Tú cần mua hai đôi giày thể thao có giá niêm yết là 810 000 đồng và 1 290 000 đồng. Cửa hàng A giảm nửa giá các loại giày trên. Cửa hàng B khuyến mãi các giày đó: nếu mua một đôi giày thì tặng một đôi giày tùy chọn (giá không hơn đôi đã mua). Bạn Tú nên mua giày ở cửa hàng nào thì có giá rẻ hơn?

Xem đáp án

Nếu mua ở cửa hàng A thì bạn Tú sẽ phải trả số tiền là:

(810 000 + 1 290 000):2 = 2 100 000:2 = 1 050 000(đồng).

Nếu mua ở cửa hàng B thì bạn Tú sẽ mua đôi 1 290 000 đồng và được tặng đôi 810 000 đồng. Do đó số tiền phải trả là: 1 290 000 đồng.

Vậy bạn Tú nên mua giày ở cửa hàng A thì có giá rẻ hơn.


Câu 12:

Bạn Hoa đã thực hiện phép chia hai số tự nhiên có số chia bằng 27 và được kết quả có số dư lớn hơn 24 và tổng của số bị chia và thương bằng 361. Tìm số bị chia và thương của phép chia mà bạn Hoa đã thực hiện.

Xem đáp án

Gọi số bị chia là a, thương là q và số dư là r.

Ta có: a = q.27 + r (24 < r < 27).

Vì tổng của số bị chia và thương bằng 361 nên ta có: a + q = 361(*).

Thay a = q.27 + r vào biểu thức (*), ta được:

q.27 + r + q = 361

28q + r = 361

r = 361 – 28q.

Mà 24 < r < 27 nên 24 < 361 – 28q < 27 hay 334 < 28q < 337

Suy ra

TH1: 28q = 335

q = 335:28

q = 11(dư 27)

TH2: 28q = 336

q = 336:28

q = 12.

Khi đó a = 349.

Vậy số bị chia là 349 và thương là 12.


Câu 13:

Bạn Chi đố bạn Đức xòe bàn tay ra và đếm các ngón tay như sau: Bắt đầu đếm từ ngón cái đến ngón út với các số 1; 2; 3; 4; 5; quay lại từ ngón áp út đến ngón cái với các số 6; 7; 8; 9; đếm tiếp từ ngón trỏ đến ngón áp út với các số 10; 11; 12; 13 (Hình 3). Nếu bạn Đức cứ đếm như vậy thì số 85 sẽ rơi vào ngón tay nào?

Xem đáp án

Ta nhận thấy có ngón cái, ngón giữa và ngón út là các ngón bao gồm các dãy số lẻ.

Ngón trỏ và ngón áp út là các ngón gồm các dãy số chẵn.

Ngón cái bao gồm các số 1; 9; 17; 25; …

Các số này chia cho 8 dư 1 mà số 81 chia 8 cũng dư 1 nên số 81 sẽ rơi vào ngón cái.

Như vậy ngón trỏ là số 82, ngón giữa là 83, ngón áp út là 84 và ngón út là 85.

Vậy số 85 sẽ rơi vào ngón út.


Câu 14:

Sử dụng giấy dán tường cho các mảng tường là xu thế đang được ưa chuộng. Ngày càng có nhiều loại giấy dán tường đẹp, mẫu mã sinh động, đa dạng và nhiều màu sắc. Sau đây là bảng báo giá giấy dán tường của một cửa hàng:

Giấy dán tường

Đơn giá theo cuộn (đồng/cuộn)

Đơn giá theo mét vuông (đồng/m2)

Nhóm giấy giá rẻ

920 000

90 000

Nhóm giấy giá trung bình

1 100 000

100 000

Nhóm giấy cao cấp

1 250 000

120 000

a) Nếu bác Lan mua 2 cuộn giấy dán tường giá rẻ và 25m2 giấy dán tường giá trung bình thì theo bảng giá trên bác phải trả bao nhiêu tiền?

b) Do là khách quen nên của hàng giảm giá cho bác với mức giá giấy dán tường cao cấp như sau:

- Mua từ 1m2 đến 20m2 thì giá là 120 000 đồng/m2.

- Mua từ 21m2 đến 40m2 thì giá là 115 000 đồng/m2.

- Mua từ 41m2 đến 60m2 thì giá là 102 000 đồng/m2.

- Mua nhiều hơn 60m2 thì giá là 95 000 đồng/m2.

Nếu bác Lan mua 1 cuộn giấy dán tường giá trung bình và 42 mgiấy dán tường cao cấp thì bác phải trả bao nhiêu tiền?

Xem đáp án

a) Số tiền bác Lan mua 2 cuộn giấy dán tường giá rẻ là: 2.920 000 = 1 840 000 (đồng).

Số tiền bác Lan mua 25m2 giấy dán tường giá trung bình là: 25.100 000 = 2 500 000 (đồng).

Vậy số tiền bác Lan mua 2 cuộn giấy dán tường giá rẻ và 25m2 giấy dán tường giá trung bình: 1 840 000 + 2 500 000 = 4 340 000 (đồng).

b) Số tiền bác Lan phải trả cho 1 cuộn giấy dán tường giá trung bình là: 1 100 000 (đồng).

Số tiền bác Lan phải trả cho 42m2 giấy dán tường cao cấp là: 42.102 000 = 4 284 000 (đồng).

Vậy tổng số tiền bác Lan phải trả cho 1 cuộn giấy dán tường giá trung bình và 42m2 giấy dán tường cao cấp là:  1 100 000 + 4 284 000 = 5 384 000 (đồng).


Bắt đầu thi ngay