- Đề số 1
- Đề số 2
- Đề số 3
- Đề số 4
- Đề số 5
- Đề số 6
- Đề số 7
- Đề số 8
- Đề số 9
- Đề số 10
- Đề số 11
- Đề số 12
- Đề số 13
- Đề số 14
- Đề số 15
- Đề số 16
- Đề số 17
- Đề số 18
- Đề số 19
- Đề số 20
- Đề số 21
- Đề số 22
- Đề số 23
- Đề số 24
- Đề số 25
- Đề số 26
- Đề số 27
- Đề số 28
- Đề số 29
- Đề số 30
- Đề số 31
- Đề số 32
- Đề số 33
- Đề số 34
- Đề số 35
- Đề số 36
- Đề số 37
- Đề số 38
- Đề số 39
- Đề số 40
- Đề số 41
Bài 1: Toán 8 Đa giác. Đa giác đều (tập 1)
-
7200 lượt thi
-
17 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trong các hình dưới đây hình nào là đa giác lồi? Vì sao?
Các hình c, e, g là các đa giác lồi vì đa giác nằm trên một nửa mặt phẳng với bờ chứa bất kỳ cạnh nào của đa giác.
Câu 3:
Cho ví dụ về các đa giác đều mà cạnh của chúng bằng nhau.
Tam giác đều, hình vuông, ngũ giác đều, lục giác đều,…
Câu 4:
Chứng minh rằng số đo của một hình n-giác đều là
Vẽ một n-giác lồi, kẻ các đường chéo xuất phát từ một đỉnh của n-giác lồi thì chia đa giác đó thành (n - 2) tam giác.
Tổng các góc của n-giác lồi bằng tổng các góc của (n - 2) tam giác bằng (n - 2).180o.
Hình n-gíác đều có n góc bằng nhau nên số đo mỗi góc bằng:
Câu 5:
Tính số đo của hình 8 cạnh đều, 10 cạnh đều, 12 cạnh đều.
Công thức tính số đo mỗi góc của đa giác đều có n cạnh:
- Đa giác đều 8 cạnh ⇒ n = 8, số đo mỗi góc là: ((8 – 2).) / 8 =
- Đa giác đều 10 cạnh ⇒ n = 10, số đo mỗi góc là: ((10 – 2).) / 10 =
- Đa giác đều 12 cạnh ⇒ n = 12, số đo mỗi góc là: ((12 – 2).) / 12 =
Câu 6:
Vẽ hình và tính số đường chéo của ngũ giác, lục giác
Từ mỗi đỉnh của ngũ giác vẽ được 2 đường chéo. Ngũ giác có 5 đỉnh ta kẻ được 5.2=10 đường chéo, trong đó mỗi đường chéo được tính hai lần. Vậy ngũ giác có tất cả 5 đường chéo.
Từ mỗi đỉnh của lục giác vẽ được 3 đường chéo. Lục giác có 6 đỉnh ta kẻ được 6.3 = 18 đường chéo, trong đó mỗi đường chéo được tính hai lần. Vậy lục giác có tất cả 9 đường chéo.
Câu 7:
Chứng minh rằng hình n-giác có tất cả đường chéo.
Từ mỗi đỉnh của n-giác nối với các đỉnh còn lại ta được n – 1 đoạn thẳng, trong đó có 2 đoạn thẳng là cạnh của hình n-giác (hai đoạn thẳng nối với hai đỉnh kề nhau).
Vậy qua mỗi đỉnh n-giác vẽ được n-3 đường chéo. Hình n-giác có n đỉnh kẻ được n(n- 3) đường chéo, trong đó mỗi đường chéo được tính hai lần. Vậy hình n-giác có tất cả đường chéo.
Câu 8:
Tìm số đường chéo của hình 8 cạnh, 10 cạnh, 12 cạnh
Áp dụng công thức tính ở bài 6 chương này.
Đa giác có 8 cạnh, số đường chéo là: (8.(8 – 3)) / 2 = 20 đường chéo;
Đa giác có 10 cạnh, số đường chéo là: (10.(10 – 3)) / 2 = 35 đường chéo;
Đa giác có 12 cạnh, số đường chéo là: (12.(12 – 3)) / 2 = 54 đường chéo.
Câu 9:
Chứng minh rằng tổng các góc ngoài của một đa giác có số đo bằng
Tổng số đo của góc trong và góc ngoài ở mỗi đỉnh của hình n-giác bằng . Hình n-giác có n đỉnh nên tổng số đo các góc trong và góc ngoài của đa giác bằng n.. Mặt khác, ta biết tổng các góc trong của hình n-giác bằng (n – 2).
Vậy tổng số đo các góc ngoài của hình n-giác là:
n. – (n – 2). = n. – n. + 2. =
Câu 10:
Đa giác nào có tổng số đo các góc trong bằng tổng số đo các góc ngoài?
Hình n-giác lồi có tổng số đo các góc trong bằng (n – 2). và tổng các góc ngoài bằng
Đa giác lồi có tổng các góc trong bằng tổng các góc ngoài bằng
⇒ (n – 2). = ⇒n = 4
Vậy tứ giác lồi có tổng các góc trong và góc ngoài bằng nhau.
Câu 11:
Đa giác có nhiều nhất là bao nhiêu góc nhọn?
Ta có: nếu góc của đa giác lồi là góc nhọn thì góc ngoài tương ứng là góc tù. Nếu đa giác lồi có 4 góc nhọn thì tổng các góc ngoài của đa giác lớn hơn 360o.
Vậy đa giác lồi có nhiều nhất là 3 góc nhọn.
Câu 12:
Một đa giác đều có tổng số đo tất cả các góc ngoài và một góc trong của đa giác đó bằng . Hỏi đa giác đều đó có mấy cạnh?
Tổng số đo các góc ngoài của đa giác bằng
Số đo một góc trong của đa giác đều là – =
Gọi n là số cạnh của đa giác đều. Ta có số đo mỗi góc của đa giác đều bằng
Suy ra:= ⇒ 180.n – 360 = 108.n⇒ 72n = 360⇒ n = 5
Vậy đa giác đều cần tìm có 5 cạnh.
Câu 13:
Mỗi câu sau đây đúng hay sai ?
a. Tam giác và tứ giác không phải là đa giác
b. Hình gồm n đoạn thẳng đôi một có một điểm chung được gọi là đa giác (với n là số tự nhiên lớn hơn 2)
c. Hình gồm n đoạn thẳng (n là số tự nhiên lớn hơn 2) trong đó bất kì hai đoạn thẳng nào có một điểm chung cũng không cùng nằm trên một đường thẳng được gọi là đa giác.
d. Hình tạo bởi nhiều hình tam giác được gọi là đa giác
e. Đa giác luôn nằm trong nửa mặt phẳng cho trước được gọi là đa giác lồi
f. Đa giác luôn nằm trong nửa mặt phẳng có bờ là một đường thẳng chứa một cạnh của nó được gọi là đa giác lồi
g. Hình gồm hai đa giác lồi cho trước là một đa giác lồi.
a. Sai; b. Sai; c. Đúng; d. Sai; e. Sai; f. Sai; g. Sai
Câu 14:
Cho tam giác đều ABC. Gọi M,N,P tương ứng là trung điểm của các cạnh BC, CA, AB. Chứng minh MNP là tam giác đều.
Ta có: M là trung điểm của BC
N là trung điểm của AC nên MN là đường trung bình của Δ ABC ⇒ MN = 1/2 AB
Ta có: P là trung điểm của AB nên MP là đường trung bình của ng bình của ABC ⇒ NP = 1/2 BC
Mà AB = BC = AC (gt) ⇒ MN = MP = NP. Vậy MNP đều
Câu 15:
Cho hình vuông ABCD. Gọi M, N, P, Q tương ứng là trung điểm của các cạnh BC, CD, DA, AB. Chứng minh MNPQ là hình vuông (tứ giác đều)
Do ABCD là hình vuông có M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của BC, CD, DA, AB nên: AQ = QB = BM = MC= CN = ND = DP = PA
Xét Δ APQ và Δ BQM:
AQ = BM (gt)
A = B =
AP = BQ (gt)
Do đó: APQ = BQM (c.g.c) ⇒ PQ = QM (1)
Xét BQM và CMN:
BM = CN (gt)
B = C =
BQ = CM (gt)
Do đó: BQM = CMN (c.g.c) ⇒ QM = MN (2)
Xét CMN và DNP:
CN = DP (gt)
C = D =
CM = DN (gt)
Do đó: CMN = DNP (c.g.c) ⇒ MN = NP (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra: MN = NP = PQ = QM
nên tứ giác MNPQ là hình thoi
Vì AP = AQ nên APQ vuông cân tại A
BQ = BM nên BMQ vuông cân tại B
⇒ (AQP) = (BQM) =
(AQP) + (PQM) + (BQM) = (kề bù)
⇒ (PQM) = - ( (AQP) + (BQM) )
= - ( +) =
Vậy tứ giác MNPQ là hình vuông.
Câu 16:
Cho ngũ giác đều ABCDE. Gọi M, N, P, Q,, R tương ứng là trung điểm của các cạnh BC, CD, DE, EA, AB. Chứng minh MNPQR là ngũ giác đều.
Xét ABC và BCD:
AB = BC (gt)
B = C (gt)
BC = CD (gt)
Do đó: ABC = BCD (c.g.c)
⇒ AC = BD (1)
Xét BCD và CDE:
BC = CD (gt)
C = D (gt)
CD = DE (gt)
Do đó: BCD = CDE (c.g.c) ⇒ BD = CE (2)
Xét CDE và DEA:
CD = DE (gt)
D = E (gt)
DE = EA (gt)
Do đó: CDE = DEA (c.g.c) ⇒ CE = DA (3)
Xét DEA và EAB:
DE = EA (gt)
E = A (gt)
EA = AB (gt)
Do đó: DEA = EAB (c.g.c) ⇒ DA = EB (4)
Từ (1), (2), (3), (4) suy ra: AC = BD = CE = DA = EB
Trong ABC ta có RM là đường trung bình
⇒ RM = 1/2 AC (tính chất đường trung bình của tam giác)
Mặt khác, ta có: Trong Δ BCD ta có MN là đường trung bình
⇒ MN = 1/2 BD (tính chất đường trung bình của tam giác)
Trong CDE ta có NP là đường trung bình
⇒ NP = 1/2 CE (tính chất đường trung bình của tam giác)
Trong DEA ta có PQ là đường trung bình
⇒ PQ = 1/2 DA (tính chất đường trung bình của tam giác)
Trong EAB ta có QR là đường trung bình
⇒ QR = 1/2 EB (tính chất đường trung bình của tam giác)
Suy ra: MN = NP = PQ = QR = RM
Ta có: A = B = C = D = E = ((5-2 ).)/5 =
DPN cân tại D
⇒ (DPN) = (DNP) = (- D )/2 = ( - )/2 =
CNM cân tại C
⇒ (CNM) = (CMN) = (- D )/2 = ( - )/2 =
(ADN) + (PNM) + (CNM) =
⇒ (PNM) = - ((ADN) + (CNM) )
= - ( – ) =
BMR cân tại B
⇒ (BMR) = (BRM) = (- B )/2 = ( - )/2 =
(CMN) + (BRM) + (BMR) =
⇒ (NMR) = - ((CMN) + (BMR) )
= - ( – ) =
ARQ cân tại A
⇒ (ARQ) = (AQR) = (- A )/2 = ( - )/2 =
(BRM) + (MRQ) + (ARQ) =
⇒ (MRQ) = - ((BRM) + (ARQ) )
= - ( – ) =
QEP cân tại E
⇒ (EQP) = (EPQ) = (- E )/2 = ( - )/2 =
(AQR) + (RQP) + (EQP) =
⇒ (RQP) = - ((AQR) + (EQP) )
= - ( – ) =
(EQP) + (QPN) + (DPN) =
⇒ (QPN) = - ((EPQ) + (DPN) )
= - ( – ) =
Suy ra : (PNM) = (NMR) = (MRQ) = (RQP) = (QPN)
Vậy MNPQR là ngũ giác đều.
Câu 17:
Cho hình vuông ABCD có AB = 3cm
Trên tia đối của tia BA lấy điểm K sao cho BK = 1cm
Trên tia đối của tia CB lấy điểm L sao cho CL = 1cm
Trên tia đối của tia DC lấy điểm M sao cho MD = 1cm
Trên tia đối của tia AD lấy điểm N sao cho NA = 1cm
Chứng minh KLMN là hình vuông
Xét ANK và BKL :
AN = BK (gt)
A = B =
AK = BL (vì AB = BC, BK = CL)
Do đó ANK = BKL (c.g.c)
⇒ NK = KL (1)
Xét BKL và CLM:
BK = CL (gt)
B = C =
BL = CM (vì BC = CD, CL = DM)
Do đó: BKL = CLM (c.g.c)
⇒ KL = LM (2)
Xét CLM và DMN :
CL = DM (gt)
C = D =
CM = DN (vì CD = DA, DM = AN)
Do đó: CLM = DMN (c.g.c)
⇒ LM = MN (3)
Từ (1), (2) và (3) ⇒ NK = KL = LM = MN
Tứ giác MNKL là hình thoi
ANK = BKL ⇒ (ANK) = (BKL)
Trong tam giác ANK có A là góc vuông ⇒ (ANK) + (AKN) =
⇒(BKL) + (AKN) = hay (NKL) =
Vậy tứ giác MNKL là hình vuông.